TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6475-5:2007
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ GIÁM SÁT KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG
BIỂN –
PHẦN 5: CƠ SỞ THIẾT KẾ
Rules
for Classification and Technical Supervision of Subsea Pipeline Systems –
Part
5: Design Premises
1. Quy định chung
1.1.
Phạm
vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định các yêu cầu mấu chốt, cần thiết trong việc thiết kế, lắp đặt, vận hành và
chứng nhận lại các hệ thống đường ống biển.
1.2.
Lắp
đặt, vận hành và giải bản
1.2.1. Việc thiết kế và lập kế hoạch vận hành đối với một hệ thống
đường ống biển phải được thực hiện cho tất cả các giai đoạn phát triển mỏ bao
gồm lắp đặt, vận hành và giải bản.
1.2.2. Các kế hoạch chi tiết, bản vẽ và các quy trình phải được
thiết lập cho tất cả các hoạt động lắp đặt. Các vấn đề sau đây phải được xem
xét:
- Khảo sát tuyến
đường ống;
- Các
hoạt động trên biển;
- Lắp
đặt đường ống;
- Các
hoạt động ghép nối;
- Khảo sát trong
khi rải ống;
- Sửa chữa nhịp
hẫng và bảo vệ đường ống;
- Lắp đặt các kết
cấu bảo vệ và neo;
- Lắp
đặt các ống đứng;
- Khảo sát hoàn
công;
- Thử lần cuối và
chuản bị vận hành.
1.2.3. Các
kế hoạch vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống đường ống phải được
chuẩn bị trước khi bắt đầu vận hành.
1.2.4. Kế
hoạch vận hành hệ thống đường ống biển tối thiểu phải bao gồm các yếu tối sau
đây:
- tổ chức và quản
lý;
- khởi động và
dừng;
- các giới hạn hoạt
động;
- bảo dưỡng;
- kiểm soát ăn
mòn, kiểm tra và theo dõi;
- kiểm tra tổng
thể;
- các hoạt động
đặc biệt.
1.2.5. Việc
giải bản hệ thống đường ống biển phải được lên kế hoạch và chuẩn bị.
1.2.6. Việc
đánh giá giải bản hệ thống đường ống biển phải bao gồm các khía cạnh sau đây:
- môi trường, đặc
biệt là về ô nhiễm;
- cản trở tuyến
giao thông hàng hải;
- cản trở các hoạt
động đánh cá;
- tác động ăn mòn
lên các kết cấu khác.
2. Tài liệu viện dẫn
Trong tiêu chuẩn này,
các tiêu chuẩn sau được viện dẫn:
- TCVN 6475-1:
2007 - Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật hệ thống đường ống biển –
Phần 1: Quy định chung;
3. Các nguyên lý thiết
kế hệ thống
3.1.
Tính
toàn vẹn của hệ thống
3.1.1. Hệ
thống đường ống phải được thiết kế, chế tạo và vận hành sao cho:
- Đáp ứng được đầy
đủ khả năng vận chuyển đã định;
- Đáp ứng được mục
tiêu an toàn đã định và có đủ độ bền yêu cầu chống lại các tải trọng trong
điều kiện vận hành đã định;
- Đủ an toàn để
chống lại các tải trọng sự cố hoặc các điều kiện vận hành chưa xác định.
3.1.2. Khả
năng thay đổi về loại hoặc thành phần của sản phẩm được vận chuyển trong suốt
quãng đời của hệ thống đường ống phải được xem xét ngay trong giai đoạn thiết
kế.
3.2.
Theo
dõi/kiểm tra trong vận hành
3.2.1. Các
thông số có thể gây ảnh hưởng xấu đến tính toàn vẹn của hệ thống đường ống phải
được theo dõi và đánh giá với một tần suất sao cho các biện pháp khắc phục có
thể tiến hành trước khi hệ thống bị hư hỏng.
3.2.2. Thiết
bị đo đạc của hệ thống đường ống phải được lắp đặt khi việc kiểm tra bằng mắt
hoặc việc đo lường đơn giản không thực hiện được hoặc không thực tế, và khi các
kinh nghiệm đã có và các phương pháp thiết kế áp dụng không đủ tin cậy để dự
đoán được quá trình hoạt động của hệ thống.
3.2.3. áp
suất trong hệ thống đường ống không được vượt quá áp suất thiết kế trong điều
kiện vận hành ở trạng thái ổn định thông thường (normal steady-state
operation).
3.3.
Hệ
thống kiểm soát áp suất
3.3.1. Hệ
thống kiểm soát áp suất phải được sử dụng để phòng ngừa việc áp suất bên trong
tại một điểm bất kỳ trên hệ thống đường ống tăng quá mức cho phép. Hệ thống
kiểm soát áp suất phải bao gồm hệ thống điều áp, hệ thống an toàn áp suất, các
thiết bị đo đạc kèm theo và hệ thống cảnh báo.
3.3.2. Hệ
thống điều áp phải có khả năng giữ áp suất vận hành nằm trong khoảng giới hạn
cho phép trong điều kiện vận hành bình thường. áp suất cài đặt của hệ thống
điều áp phải được đặt sao cho áp suất thiết kế cục bộ không bị vượt quá tại một
điểm bất kỳ trên hệ thống đường ống. Một lượng bù phải được đưa vào làm dung
sai cho điểm đặt của hệ thống điều áp và các thiết bị đo đạc kèm theo, xem hình
3.3-1. Các thuật ngữ, giảI thích về kháI niệm áp suất được quy định tại TCVN
6475-1: 2007 mục 6.1.

Hình 3.3-1: Các khái
niệm về áp suất
3.3.3. Hệ
thống an toàn áp suất được lắp đặt để bảo vệ hệ thống hạ nguồn (downstream
system) trong điều kiện vận hành sự cố khi hệ thống điều áp bị hỏng. Hệ thống
an toàn áp suất phải được kích hoạt tự động với điểm đặt áp suất được đặt sao
cho xác suất xảy ra áp suất bên trong tại một điểm bất kỳ trên hệ thống đường
ống vượt quá áp suất sự cố tại đó là thấp.
3.3.4. Điểm
đặt áp suất của hệ thống an toàn áp suất (áp suất bất thường cho phép cực đại)
phải được đặt sao cho tại một điểm bất kỳ trên hệ thống đường ống áp suất bất
thường tại đó không bị vượt quá. Một lượng bù phải được đưa vào làm dung sai
cho điểm đặt của hệ thống an toàn áp suất như hình 3.3-1.
3.3.5. Tỉ
số cực đại cho phép giữa áp suất bất thường và áp suất thiết kế ( ginc)
là 1,10. áp suất bất thường cục bộ có thể được xác định như sau:
Pli = Pinc
+ rcont.g.h = Pd.
ginc + rcont.g.h. (3.3-1)
trong đó
g – Gia tốc trọng
trường;
Pli - áp suất sự cố tại
điểm được xét;
Pinc - áp suất bất
thường;
Pd - áp suất thiết kế;
ginc – Tỉ số giữa áp suất
bất thường và áp suất thiết kế;
rcont – Khối lượng riêng
của lưu chất trong đường ống;
h – Chênh lệch độ cao
giữa điểm được xét và điểm gốc.
Khi các yêu cầu về hệ
thống an toàn áp suất đều thỏa mãn thì tỉ số giữa áp suất bất thường và áp suất
thiết kế có thể lấy nhỏ hơn 1,1 nhưng tối thiểu phải là 1,05.
3.3.6. Không
cần phải sử dụng hệ thống an toàn áp suất, khi nguồn cung cấp áp suất cho hệ
thống đường ống không thể cung cấp áp suất vượt quá áp suất bất thường cực đại.
3.3.7. Hệ
thống đường ống có thể được chia thành nhiều phần với các áp suất thiết kế khác
nhau với điều kiện hệ thống kiểm soát áp suất phải đảm bảo được rằng, đối với
từng phần, áp suất thiết kế tại phần đó không bị vượt quá mức cho phép trong
điều kiện vận hành bình thường và áp suất bất thường cực đại không vượt quá mức
cho phép trong điều kiện vận hành khi sự cố.
4. Tuyến ống
4.1.
Vị
trí
4.1.1. Tuyến
ống phải được lựa chọn có tính đến các yếu tố an toàn cho cộng đồng và con
người, bảo vệ môi trường, và khả năng gây ra hư hỏng cho ống hoặc các thiết bị
khác. Các yếu tố sau đây cần phải được xem xét:
- Tuyến hàng hải;
- Hoạt động đánh
cá;
- Các
công trình ngoài khơi;
- Các
đường ống và cáp hiện có;
- Đáy
biển không ổn định;
- Sự
sụt lún của đáy biển;
- Đáy biển không
bằng phẳng;
- Các dòng xoáy;
- Hoạt động địa
chấn;
- Các vật cản;
- Khu vực gom rác
thải;
- Hoạt động khai
mỏ;
- Khu vực tập trận
(quân sự);
- Địa điểm khảo
cổ;
- Các ảnh hưởng
gây ô nhiễm môi trường;
- Bãi
nuôi các loài hải sản.
4.1.2. Việc phát triển mỏ và các hoạt động hàng hải dự kiến trong
tương lai cũng phải được xem xét khi lựa chọn tuyến ống.
4.1.3. Các quy định kỹ thuật trong lắp đặt cần phải định rõ dung
sai vị trí nơi đường ống được rải. Dung sai vị trí là 100 m tính từ đường tâm
danh nghĩa của tuyến ống, tuy nhiên dung sai này có thể lấy lớn hơn khi có đầy
đủ lý do để chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu. Tại những vùng có nhiều
đường ống và đường cáp sẵn có, có thể phải áp dụng dung sai vị trí nghiêm ngặt
hơn. Dung sai vị trí không được phép lớn hơn chiều rộng hành lang tuyến ống đã
khảo sát. Khoảng cách gần nhất từ đường ống đến các vật cản hoặc vùng có khả
năng gây nguy hiểm cho đường ống không được nhỏ hơn 500 m.
4.2.
Khảo
sát tuyến
4.2.1. Việc
khảo sát phải được tiến hành dọc theo tuyến ống đã định để cung cấp đầy đủ các dữ
liệu phục vụ cho công tác thiết kế và các hoạt động lắp đặt liên quan.
4.2.2. Hành
lang khảo sát (survey corridor) phải đủ rộng để xác định được hành lang của
đường ống sao cho việc lắp đặt và vận hành đường ống được an toàn.
4.2.3. Độ
chính xác yêu cầu của công tác khảo sát có thể khác nhau dọc theo tuyến ống dự
kiến. Các vật cản trở (địa hình đáy biển thay đổi nhiều) hoặc các tình trạng
đáy biển đặc biệt có thể phải khảo sát kỹ lưỡng hơn.
4.2.4. Cần
phải khảo sát để xác định các xung đột có thể có giữa công trình dự kiến và các
công trình sẵn có, xác tàu đắm và các vật cản nếu có.
4.2.5. Kết
quả khảo sát phải được thể hiện trên một bản đồ tuyến ống chính xác, trên đó
chỉ rõ vị trí của đường ống và các thiết bị kèm theo cùng với đặc tính của đáy
biển và các bất thường.
4.2.6. Khảo
sát tuyến đặc biệt có thể phải tiến hành tại những điểm tiếp cận bờ để xác
định:
- Điều kiện môi
trường do các đặc điểm địa hình của bờ biển gây ra;
- Vị trí của điểm
tiếp cận bờ để thuận tiện cho việc lắp đặt;
- Vị trí để giảm
thiểu các tác động của môi trường.
4.2.7. Tất
cả các đặc điểm địa hình có thể gây ảnh hưởng đến ổn định và việc lắp đặt đường
ống phải được xác định trong khảo sát tuyến, bao gồm:
- Các vật cản trở
ở dạng đá trồi lên mặt đất, tảng đá cuội lớn, các hố lõm…có thể cần phải
tiến hành làm bằng hoặc loại bỏ trước khi rải ống;
- Các đặc điểm địa
hình bao gồm các đường dốc không ổn định, sóng cát, các lũng sâu và sói
mòn đáy biển hoặc vật liệu trầm tích.
4.3.
Đặc
tính nền đất đáy biển
4.3.1. Các
đặc tính địa chất kỹ thuật của các lớp trầm tích đáy biển cần thiết để đánh giá
các ảnh hưởng của các điều kiện tải trọng liên quan phải được xác định, bao gồm
cả các lớp trầm tích không ổn định có thể có ở vùng lân cận của đường ống.
4.3.2. Các
đặc tính địa chất kỹ thuật có thể được lấy từ các thông tin sẵn có về địa chất,
kết quả của các cuộc khảo sát địa chấn, khảo sát địa hình đáy biển, các cuộc
thử tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm. Các thông tin bổ sung có thể
được lấy từ các cuộc khảo sát bằng mắt hoặc các cuộc thử đặc biệt như thử độ
xuyên sâu của cọc.
4.3.3. Các
thông số nên đất có ảnh hưởng chính đến đường ống là:
- Các thông số độ
bền cắt (độ bền cắt tĩnh và độ bền cắt không thoát nước của đất sét, và
góc ma sát của cát);
- Các mô đun biến
dạng liên quan.
4.3.4. Các
thông số trên phải được xác định từ các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm hoặc
từ các thí nghiệm tại hiện trường. Các thí nghiệm sau đây phải được xem xét:
- Khối lượng riêng
của đất;
- Hàm lượng nước;
- Giới hạn chảy và
dẻo;
- Phân bố kích cỡ
hạt;
- Hàm lượng các
bon nát;
- Các cuộc thử
liên quan khác.
4.3.5. Nói
chung đặc tính của lớp đất ở một vài cm phía trên sẽ quyết định sự ảnh hưởng
lên đường ống nằm trên đáy biển. Việc xác định các thông số về đất của các lớp
đất rất nông nêu trên là không chính xác bằng việc xác định các thông số về đất
của các lớp đất sâu hơn. Đồng thời sự khác nhau của lớp đất bề mặt giữa các vị
trí thử khác nhau có thể làm cho việc xác định các thông số về đất càng không
chính xác hơn. Vì vậy, các thông số về đất dùng trong thiết kế phải được xác
định với giới hạn trên và dưới. Giá trị đặc trưng của thông số về đất dùng
trong thiết kế phải được lấy là giá trị trên hoặc dưới tùy thuộc vào giá trị
nào gây nguy hiểm hơn đối với trạng thái giới hạn đang xét.
4.3.6. Tại
những vùng mà đáy biển bị bào mòn, các nghiên cứu đặc biệt về trạng thái sóng
và dòng chảy gần đáy bao gồm cả các ảnh hưởng của đường biên các lớp đất phải
được thực hiện để phục vụ cho việc tính toán ổn định đáy biển và tính toán nhịp
hẫng của đường ống.
4.3.7. Các
cuộc khảo sát đặc biệt về vật liệu đáy biển phải được thực hiện để đánh giá các
vấn đề cụ thể như:
- Các vấn đề liên
quan tới hoạt động đào và chôn ống;
- Các vấn đề liên
quan tới đường ống giao nhau;
- Các vấn đề liên
quan tới việc đặt hệ thống đường ống và/hoặc kết cấu bảo vệ tại những vị
trí có van hay đầu nối chữ T;
- Các vấn đề liên
quan tới ăn mòn bên ngoài của đường ống.
5. Điều kiện
môi trường
5.1.
Quy
định chung
5.1.1. Các
thông số môi trường ảnh hưởng đến chức năng hoặc làm giảm độ tin cậy cũng như
an toàn của đường ống phải được xem xét là:
- Gió;
- Triều;
- Sóng;
- Sóng nội tại
(internal waves) và các ảnh hưởng khác do sự chênh lệch khối lượng riêng
của nước;
- Dòng chảy;
- Băng;
- Động đất;
- Điều kiện nền
đất;
- Nhiệt độ;
- Sinh vật biển
bám.
5.2.
Số
liệu môi trường
5.2.1. Các số liệu môi trường phải đại diện cho vùng dự định đặt
đường ống. Nếu không đủ số liệu địa hình của vùng dự định đặt đường ống thì có
thể xác định thông số môi trường từ số liệu đã được công nhận của các vùng có
liên quan khác một cách thận trọng.
5.2.2. Để đánh giá điều kiện môi trường dọc theo tuyến ống, đường
ống có thể chia ra nhiều đoạn, mỗi đoạn đặc trưng bằng độ sâu nước, địa hình
đáy biển và các yếu tố khác ảnh hưởng đến điều kiện môi trường.
5.2.3. Các thông số môi trường phải được mô tả bằng các giá trị
đặc trưng dựa trên số liệu thống kê hoặc quan sát lâu dài.
5.2.4. Số liệu thống kê phải được sử dụng để mô tả các thông số
môi trường mang tính chất ngẫu nhiên (như gió, sóng). Các thông số phải được
rút ra từ những phương pháp thống kê hợp lý đã được công nhận rộng rãi.
5.2.5. Nếu số liệu thống kê không chuẩn xác do số lượng và độ
chính xác của số liệu không đủ thì ảnh hưởng đó cần phải được đánh giá và nếu
ảnh hưởng đó là đáng kể thì phải xét đến trong quá trình đánh giá hiệu ứng tải
trọng đặc trưng.
5.3.
Gió
5.3.1. ảnh
hưởng của gió cần được xét đến khi thiết kế ống đứng, kể cả khả năng gió làm
rung các đoạn ống giữa hai nhịp. Ngoài ra, cũng cần xem xét các tác động của
gió xuất hiện trong quá trình xây lắp.
5.3.2. Nếu
ống đứng đặt cạnh các bộ phận kết cấu khác, thì ảnh hưởng do nhiễu loạn trường
gió phải được xét đến khi tính toán tác động của gió. Các ảnh hưởng này có thể
gây ra tăng hoặc giảm vận tốc gió hoặc kích động động lực do xoáy khi bị chắn
từ các bộ phận liền kề.
5.4.
Triều
5.4.1. Các
ảnh hưởng của triều phải được xét đến khi độ sâu nước là một thông số đáng kể,
ví dụ như khi xác định tải trọng sóng, hoạch định việc rải ống, xác định áp lực
nước cực đại, cực tiểu ...
5.4.2. Triều
cực đại tổng cộng bao gồm triều thiên văn và nước dâng do bão. Việc xác định
triều cực tiểu phải dựa trên triều thiên văn và nước dâng âm do bão.
5.5.
Sóng
5.5.1. Số
liệu sóng sử dụng để thiết kế ống đứng về cơ bản giống như số liệu sóng dùng
trong thiết kế các kết cấu dùng để đỡ ống đứng.
5.5.2. Cần
xem xét ảnh hưởng trực tiếp và không trực tiếp của sóng đối với cả ống đứng và
đường ống. Ví dụ: sóng ảnh hưởng trực tiếp lên ống đứng và đường ống trong quá
trình lắp đặt hoặc khi nằm trên đáy biển; sóng ảnh hưởng không trực tiếp khi
sóng làm chuyển vị giàn, dẫn tới chuyển vị kết cấu đỡ ống đứng, gây biến dạng
ống đứng và khi sóng gây chuyển dịch sà lan rải ống trong quá trình rải ống dẫn
tới dịch chuyển đường ống.
5.5.3. Lý
thuyết sóng được sử dụng phải có khả năng mô tả được động học của sóng (wave
kinematics) tại độ sâu nước đang xét.
5.5.4. Cần
phải xét tới các ảnh hưởng do sóng khúc xạ, sóng nước nông và sóng phản xạ.
5.5.5. Nếu
ống đứng hoặc đường ống đặt gần các bộ phận kết cấu khác thì ảnh hưởng, nếu có,
do nhiễu loạn phải được xét đến khi xác định tác dụng của sóng. Các ảnh hưởng
này có thể gây ra tăng hoặc giảm vận tốc phần tử nước, hoặc kích động động lực
do xoáy từ các bộ phận kết cấu xung quanh.
5.5.6. Cần
xét hướng sóng và sóng đỉnh ngắn (short crestedness) nếu được.
5.6.
Dòng
chảy
5.6.1. Cần
phải xét ảnh hưởng của dòng chảy lên cả đường ống lẫn ống đứng.
5.6.2. Vận
tốc dòng chảy phải bao gồm các thành phần dòng chảy do triều, gió, nước dâng do
bão cũng như các thành phần có thể khác. Đối với những vùng gần bờ, dòng chảy
xa bờ do sóng vỡ cũng cần được xét đến.
5.6.3. Đối
với các đường ống trong quá trình lắp đặt và các ống đứng, phải xem xét sự thay
đổi độ lớn của tốc độ và hướng của dòng chảy là hàm của độ sâu nước. Phân bố tốc
độ dòng chảy cho các ống đứng cũng giống như phân bố tốc độ dòng chảy được sử
dụng khi thiết kế các kết cấu đỡ ống đứng.
5.7.
Nhiệt
độ nước biển và không khí
5.7.1. Các
giá trị đại diện của nhiệt độ nước nước biển và không khí được sử dụng trong
thiết kế phải được lấy từ số liệu thống kê.
5.7.2. Nhiệt
độ thiết kế của nước biển và không khí cực tiểu và cực đại cần được lấy dựa vào
các quan trắc theo chu kỳ qua nhiều năm.
5.7.3. Cần
phải đo nhiệt độ trong quá trình chế tạo, lắp đặt và chạy thử nếu nhiệt độ và
sự thay đổi nhiệt độ gây ảnh hưởng đáng kể tới an toàn của hệ thống đường ống.
5.8.
Sinh
vật biển bám
5.8.1. Cần
phải xét đến ảnh hưởng của sinh vật biển bám lên ống đứng và đường ống, có tính
tới cả yếu tố sinh học và hiện tượng môi trường liên quan đến vị trí đang xét.
5.8.2. Cần
phải xét đến các tải trọng thủy động tác dụng lên các đường ống bị sinh vật
biển bám tập trung do đường kính hiệu dụng và độ nhám bề mặt tăng.
6. Điều kiện trong và
ngoài ống
6.1.
Các
điều kiện bên ngoài ống khi vận hành
6.1.1. Để
lựa chọn và thiết kế chi tiết hệ thống kiểm soát ăn mòn bên ngoài, các điều
kiện sau đây có liên quan đến môi trường phải được xác định:
- Điều kiện chôn
vùi đường ống;
- Điện trở suất
của trầm tích và nước biển.
6.1.2. Các
yếu tố khác ảnh hưởng tới ăn mòn bên ngoài của đường ống cần phải xác định bao
gồm:
- Profil nhiệt độ
vận hành trung bình và cực đại dọc theo tuyến ống và qua chiều dày thành
ống;
- Quy trình chế
tạo và lắp đặt đường ống;
- Các yêu cầu liên
quan đến bảo vệ về mặt cơ học, trọng lượng chìm (submerged weight) và cách
nhiệt trong quá trình vận hành;
- Tuổi thọ thiết
kế.
6.2.
Các
điều kiện bên trong ống khi lắp đặt
6.2.1. Phải
có thông số về điều kiện bên trong ống trong quá trình lưu kho, chế tạo, lắp
đặt, thử áp lực và chạy thử. Cần phải xét tới khoảng thời gian ống tiếp xúc với
nước biển hay không khí ẩm và sự cần thiết phải sử dụng chất ức chế hoặc các
biện pháp khác để chống ăn mòn.
6.3.
Các
điều kiện bên trong ống khi vận hành
6.3.1. Để
đánh giá sự cần thiết phải kiểm soát ăn mòn bên trong ống, kể cả dung sai ăn
mòn và chuẩn bị cho việc kiểm tra và theo dõi, các điều kiện sau đây phải được
xem xét:
- Profil áp
suất/nhiệt độ trung bình và cực đại dọc theo tuyến ống và sự thay đổi của
chúng trong suốt thời gian tồn tại của đường ống;
- Vận tốc dòng
chảy và chế độ dòng chảy của lưu chất trong ống;
- Thành phần của
lưu chất trong ống (sự thay đổi ban đầu và dự đoán sự thay đổi trong suốt
thời gian tồn tại của đường ống) có chú trọng tới các yếu tố gây ăn mòn
(ví dụ như sunfát hydro, cacbon dioxit, thành phần nước và thành phần muối
hoà tan trong chất lỏng, ôxy dư và clo trong nước biển);
- Hoá chất bổ sung
và cung cấp để làm sạch định kỳ;
- Điều kiện để
kiểm tra hư hỏng do ăn mòn và khả năng mong đợi của thiết bị kiểm tra
(giới hạn phát hiện khuyết tật và khả năng xác định kích thước của các
dạng hư hỏng do ăn mòn liên quan);
- Khả năng mài mòn
do các vật cứng trong dòng lưu chất trong ống.