ISO
830:1999
CÔNG TENƠ VẬN CHUYỂN - TỪ VỰNG
Freight
contai ners -
Vocabulary
Lời nói đầu
TCVN 7555:2005 hoàn
toàn tương đương ISO 830:1999.
TCVN 7555:2005 do Ban
kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 104 “Công te nơ vận chuyển” biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển
đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo
quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm
a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
CÔNG
TENƠ VẬN TẢI - TỪ VỰNG
Freight
contai ners -
Vocabulary
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này trình
bày các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến công tenơ vận tải.
CHÚ THÍCH: Các chi tiết và bộ
phận khác nhau sử dụng trong cấu trúc của các công te nơ vận chuyển được quy định
trong ISO 9897-1.
2. Tài liệu viện dẫn
TCVN 7555 (ISO 668:1995),
Công tenơ vận chuyển loạt 1 - Phân loại, kích thước và khối lượng danh định.
TCVN 7552-1 (ISO
1496-1:1990), Công te nơ vận chuyển loạt 1 - Đặc tính kỹ thuật và thử nghiệm - Phần
1: Công te nơ vận chuyển hàng thông thường thông dụng.
ISO 1496-2:1996, Series 1
freight containes - Specification and testing - Part 2: Thermal containers (Công
te nơ vận chuyển loạt 1 - Đặc tính kỹ thuật và thử nghiệm - Phần 2: Công te nơ
cách nhiệt.
ISO 1496-3:1995, Series
1 frerght containers - Specification and testing - Part 3: Tank containers for
liquido, gases and pressuriszd dry bulk (Công te nơ vận chuyển loạt 1 - Đặc
tính kỹ thuật và thử nghiệm - Phần 3: Công te nơ thùng chứa để chứa chất lỏng,
chất khí và hàng rời, khô có áp suất).
ISO 1496-4:1991, Series
1 freight containers - Specification and testing - Part 4: Non - pressurired
containers for dry bulk. (Công te nơ vận chuyển loạt 1 - Đặc tính kỹ thuật và
thử nghiệm - Phần 4: Công te nơ chứa hàng rời, khô có áp suất).
ISO 1496-5:1991, Series
1 freight containers - Specification and testing - Part 5: Plat form and plat
form - based containers. (Công te nơ vận chuyển loạt 1 - Đặc tính kỹ thuật và
thử nghiệm - Phần 5: Công te nơ sàn và công te nơ kiểu sàn).
ISO 3874:1997, Series
1 freight containers - Handling and securiy (Công te nơ vận chuyển loạt 1 - vận
hành và kẹp chặt).
ISO 6346:1995, Freight
containers - Coding, identification and marking (Công te nơ vận chuyển - Lặp
mã, nhận dạng và ghi nhãn).
ISO 9897:1997, Freight
containers, container equipment data exchange (CEDEX) - General communication
codes (Công te nơ vận chuyển, trao đổi dữ liệu về trang bị của công te nơ - Mã
liên lạc chung).
ISO 10374:1991, Freight
containers - Automatic identification. (Công te nơ vận chuyển - Sự nhận dạng và
tự động).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa chung
3.1. Công te nơ vận
chuyển (freight
container)
Trang bị để vận
chuyển hàng hóa
a) có tính chất lâu
bền và đủ cứng vững để thích hợp cho việc sử dụng lặp lại;
b) được thiết kế đặc
biệt để dễ dàng cho việc chuyên chở hàng hóa bằng một hoặc nhiều phương thức
vận chuyển mà không cần phải xếp tải lại trung gian;
c) được lắp với các
cơ cấu cho phép vận hành nhanh, đặc biệt là chuyển công te nơ từ phương thức
vận chuyển này sang phương thức vận chuyển khác;
d) được thiết kế dễ
dàng xếp đầy tải và dỡ hết tải;
e) có dung tích bên
trong tối thiểu là 1 m3 (35,3
ft3).
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ: “Công te
nơ vận chuyển” không bao gồm phương tiện giao thông hoặc bao gói thông thường.
3.2. Công te nơ ISO (ISO container)
Công te nơ vận chuyển
tuân theo tất cả các tiêu chuẩn ISO về công te nơ có liên quan xuất hiện tại
thời điểm sản xuất công te nơ.
4. Kiểu công te nơ
4.1. Quy định chung
4.1.1. Phân loại
Các kiểu công te nơ
(xem Bảng 1) được hợp thành nhóm, và các nhóm được phân chia ra theo các khái
niệm sau: Phương thức vận chuyển, loại hàng hóa và đặc tính kỹ thuật của công
te nơ. Do đó:
a) giả thiết rằng các
công te nơ được sử dụng cho bất kỳ hoặc tất cả các phương thức vận chuyển trên
mặt đất, nghĩa là đường bộ, đường sắt, đường biển, trừ khi có quy định khác;
b) sự phân loại chính
được thực hiện theo loại hàng hóa vận chuyển bằng công te nơ.
Công te nơ vận chuyển
hàng thông thường (xem 4.2.1) bao gồm các công te nơ không sử dụng riêng hoặc
không ưu tiên cho loại hàng đặc biệt. Nhóm này được phân chia theo kiểu cấu
trúc và/hoặc phương tiện tiếp cận để xếp tải (đóng gói) và dỡ tải.
Công te nơ vận chuyển
hàng chuyên dùng (xem 4.2.2) bao gồm các công te nơ nhạy cảm với nhiệt độ, dùng
vận chuyển chất lỏng và khí gas, chất rắn dạng rời, khô và các loại hàng đặc
biệt như ôtô hoặc gia súc. Nhóm này được phân chia theo thuộc tính vật lý thích
hợp của công te nơ như khả năng duy trì một nhiệt độ ổn định trong các điều
kiện quy định, các áp suất thử v.v…
4.1.2. Mã của kiểu (type codes)
Mã của kiểu công te
nơ được giới thiệu trong ISO 6346.
Mã của kiểu gồm có
hai ký tự: Ký tự thứ nhất là một chữ cái chỉ kiểu công te nơ và ký tự thứ hai
là một chữ số chỉ đặc tính chủ yếu liên quan đến kiểu công te nơ.
CHÚ THÍCH 1: Bảng 1 giới thiệu
tóm tắt về các kiểu công te nơ và các điều có liên quan của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 2: Bảng tóm
tắt hoặc các định nghĩa không phải là danh sách toàn diện về các kiểu công te
nơ.
CHÚ THÍCH 3: Trong
4.2.1, 4.2.2 và 4.2.3, các ngoặc kép sau tên gọi của kiểu công te nơ chỉ ra tài
liệu về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu về thử nghiệm của kiểu công te nơ đó.
CHÚ THÍCH 4: Khi các
mã của kiểu công te nơ được trích dẫn sau các định nghĩa thì đó chỉ là các ví
dụ điển hình.
4.2. Thuật ngữ và
định nghĩa
4.2.1. Công te nơ vận
chuyển hàng thông thường (general cargo container)
Công te nơ vận chuyển
không dùng cho vận chuyển hàng không hoặc không ưu tiên để vận chuyển loại hàng
đặc biệt như hàng cần có điều khiển nhiệt độ, chất lỏng hoặc khí gas, chất rắn
dạng rời, khô hoặc các hàng hóa như ôtô hoặc gia súc.
4.2.1.1. Công te nơ
thông dụng (general
cargo container)
Công te nơ vận chuyển
hàng thông thường, được che kín hoàn toàn, chịu được thời tiết, có một mái cứng
vững, các thành bên cứng vững, các thành ở hai đầu cứng vững và sàn, tối thiểu
là một trong các thành ở hai đầu có các cửa, được sử dụng thích hợp để vận
chuyển tất cả các loại hàng thông thường.
CHÚ THÍCH: Dạng đơn giản nhất
của kiểu công te nơ này là kiểu có mã G0.
4.2.1.2. Công te nơ
chuyên dùng (specific
- purpose container)
Công te nơ hàng thông
thường có đặc điểm kết cấu “chuyên dùng” để xếp tải và dỡ tải bằng cách không dùng
đến các cửa ở một đầu của công te nơ, hoặc có đặc điểm kết cấu chuyên dùng khác
như thông gió.
CHÚ THÍCH: Các kiểu công te nơ
chuyên dùng này được định nghĩa trong 4.2.1.2.1 đến 4.2.1.2.4.
4.2.1.2.1. Công te nơ
kín được thông gió (closed
veutilated contai ner)
Công te nơ chuyên
dùng hoàn toàn kín và chịu được thời tiết, có một mái cứng vững, các thành bên
cứng vững, các thành ở hai đầu cứng vững và một sàn, tối thiểu là một trong các
thành ở hai đầu có các cửa và có thiết bị để thông gió tự nhiên hoặc cưỡng bức.
CHÚ THÍCH: Các mã của kiểu đối
với dạng đơn giản nhất của công te nơ này là:
- V0 đối với các công
te nơ được thiết kế riêng cho vận chuyển hàng cần có thông gió tự nhiên, và
- V2 đối với các công
te nơ có thông gió cưỡng bức.
4.2.1.2.2. Công te nơ
mở nắp (open
- top container)
Công te nơ chuyên
dùng không có mái cứng vững nhưng có một nắp che mềm dẻo và di động hoặc tháo
ra được, làm bằng vải bạt, hoặc chất dẻo, hoặc chất dẻo có gia cường, được đỡ
trên vòm mái di động hoặc tháo ra được.
CHÚ THÍCH 1: Các công te nơ
này có thể có các bộ phận di động hoặc tháo ra được, nằm ngang ở phía trên các
cửa của hai đầu công te nơ.
CHÚ THÍCH 2: Dạng đơn
giản nhất của kiểu công te nơ này là kiểu có mã U0.
4.2.1.2.3. Sàn (plat form):
Công te nơ chuyên
dùng không có bất cứ cấu trúc nào ở phía trên nhưng có cùng một chiều dài,
chiều rộng, yêu cầu về độ bền, và các thiết bị định vị và thiết bị nâng để bảo đảm
tính lắp lẫn trong các giới hạn của công te nơ ISO.
CHÚ THÍCH: Công te nơ kiểu này
có mã P0.
4.2.1.2.4. Công te nơ
kiểu sàn (platform
- based container)
Công te nơ chuyên
dùng không có các thành bên nhưng có cấu trúc của đế tương tự như cấu trúc của
công te nơ sàn.
Xem 4.2.1.2.3.
4.2.1.2.4.1. Công te
nơ kiểu sàn có cấu trúc phần trên không đầy đủ và hai đầu cố định (platform - based container with
incomplele superstructure and fixed ends)
Công te nơ kiểu sàn
không có cấu trúc chịu tải dọc cố định, thường xuyên nào giữa các đầu của công te
nơ, ngoài cấu trúc của đế.
CHÚ THÍCH:: Công te nơ kiểu
này có mã P 1 và P 2.
4.2.1.2.4.2. Công te
nơ kiểu sàn có cấu trúc phần trên không đầy đủ và hai đầu cố định (platform - based container with
incomplete superstructure and folding ends)
Công te nơ kiểu sàn
có cấu trúc phía trên không đầy đủ (như nêu trong 4.2.1.4.1) nhưng có các khung
ở hai đầu gập lại được bao gồm một cấu trúc theo chiều ngang đầy đủ nối giữa
các trụ góc.
CHÚ THÍCH: Công te nơ kiểu này
có mã P3 và P4.
4.2.1.2.4.3. Công tenơ
kiểu sàn có cấu trúc phần trên đầy đủ (platform - based container with compele
superstructure)
Công te nơ kiểu sàn
có cấu trúc chịu tải dọc, cố định, thường xuyên giữa các đầu phía trên đỉnh của
công te nơ.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “tải” được
sử dụng ở đây là tải trọng tĩnh/động, không phải là tải hàng.
CHÚ THÍCH 2: Công te
nơ kiểu này có mã P5.
4.2.2. Công te nơ vận
chuyển hàng chuyên dùng (specific cargo container)
Thuật ngữ chung áp
dụng cho các kiểu công te nơ được sử dụng chủ yếu để vận chuyển các loại hàng đặc
biệt.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ được áp
dụng cho các kiểu công te nơ được định nghĩa trong 4.2.2.1 đến 4.2.2.4.
4.2.2.1. Công te nơ
cách nhiệt (thermal
container)
Công te nơ vận chuyển
có các thành, cửa, sàn và mái cách nhiệt được thiết kế để làm chậm tốc độ
truyền nhiệt giữa bên trong và bên ngoài công te nơ.
Xem ISO 1496 - 2.
CHÚ THÍCH 1: Định nghĩa của công
te nơ cách nhiệt bao gồm các công te nơ có các thiết bị làm lạnh, nung nóng hoặc
điều chỉnh môi trường.
CHÚ THÍCH 2: Phương pháp
gọi tên áp dụng cho các công te nơ cách nhiệt được nêu trong 7.2.
4.2.2.1.1. Công te nơ
cách nhiệt đơn giản (insulated
container)
Công te nơ cách nhiệt
không có thiết bị làm lạnh và/hoặc nung nóng được lắp đặt vĩnh viễn hoặc gá đặt
vào công te nơ.
CHÚ THÍCH: Công te nơ kiểu này
có mã H5 và H6.
4.2.2.1.2. Công te nơ
được làm lạnh bằng cơ học (mechanically refrigerated container)
Công te nơ cách nhiệt
được lắp với thiết bị làm lạnh cơ khí và có thiết bị sinh nhiệt.
CHÚ THÍCH: Công te nơ kiểu này
có mã R0.
4.2.2.1.3. Công te nơ
được làm lạnh và nung nóng (refrigerated and heated container)
Công te nơ cách nhiệt
được lắp với thiết bị làm lạnh (cơ khí hoặc môi chất lạnh dùng hết được) và
thiết bị sinh nhiệt.
CHÚ THÍCH: Công te nơ kiểu này
có mã R1 và R3.
4.2.2.2. Công te nơ
thùng chứa (tank
container)
Công te nơ vận chuyển
gồm có hai bộ phận cơ bản: Thùng chứa hoặc các thùng chứa và khung sườn, và
tuân theo các yêu cầu của ISO 1496-3. Xem ISO 1496-3.
CHÚ THÍCH 1: Phương pháp gọi
tên áp dụng cho công te nơ thùng chứa được nêu trong 7.3.
CHÚ THÍCH 2: Công te
nơ kiểu này có mã T0 và T9.
4.2.2.3. Công te nơ
chứa hàng rời, khô (dry
bulk container)
Công te nơ để vận
chuyển chất rắn rạng rời, khô, có khả năng chịu được các tải trọng do sự đổ
đầy, các chuyển động vận chuyển và xả các chất rắn dạng rời, khô, không được
bao gói, có các cửa nạp và xả và thiết bị phụ, phụ tùng.
4.2.2.3.1. Công te nơ
chứa hàng rời, khô, không chịu áp (non - pressurized dry bulk container)
Công te nơ chứa hàng
rời, khô cho phép xếp tải và dỡ tải bằng trong lực.
4.2.2.3.2. Công te nơ
chứa hàng rời, khô, không chịu áp (pressurized dry bulk container)
Công te nơ chứa hàng
rời, khô có thể được xếp tải và dỡ tải bằng trong lực hoặc xả bằng áp lực.
CHÚ THÍCH 1: Phương pháp gọi
tên áp dụng cho các công te nơ chứa hàng rời, khô được nêu trong 7.4.
CHÚ THÍCH 2: Công te
nơ kiểu này có mã B0 đến B6.
4.2.2.3.3. Kiểu hợp (box type)
Công te nơ chứa hàng
rời, khô, không chịu áp, được dỡ tải bằng lật nghiêng, có không gian chứa hàng
hình hộp và một cửa mở tối thiểu là tại một đầu của công te nơ.
CHÚ THÍCH: Công te nơ này cũng
có thể được sử dụng như một công te nơ vận chuyển thông dụng.
4.2.2.3.4. Kiểu hầm
chứa (hopper
type)
Công te nơ chứa hàng
rời, khô không chịu áp, được dỡ tải theo phương nằm ngang, không có cửa và do
đó không thể sử dụng như một công te nơ vận chuyển thông dụng.
4.2.2.4. Công te nơ được
đặt tên theo hàng hóa (named - car
go types)
Các kiểu công te nơ
khác nhau như công te nơ ôtô, công te nơ gia súc và các công te nơ khác, được
thiết kế phù hợp với các yêu cầu của công te nơ ISO và được sử dụng duy nhất
hoặc chủ yếu để vận chuyển các hàng hóa đặc biệt (được gọi theo tên).
CHÚ THÍCH: Các mã của kiểu đã
được phân cho công te nơ gia súc (SO), công te nơ ôtô (S1), công te nơ cá tươi
sống (S2) và các mã khác được giành cho các kiểu công te nơ được đặt tên theo
hàng hóa khác.
5. Đặc tính của công
te nơ
5.1. Ký hiệu
5.1.1. Ký hiệu cỡ
kích thước
Đối với công te nơ
vận chuyển loạt 1, ký hiệu của cỡ kích thước được nêu trong Bảng 2.
5.1.2. Mã cỡ kích thước
của công te nơ
Các mã của cỡ kích thước
được giới thiệu trong ISO 6346.
Mã của cỡ kích thước
gồm có hai ký tự: Ký tự thứ nhất là một chữ cái hoặc chữ số chỉ thị chiều dài
bên ngoài của công te nơ và ký tự thứ hai là một chữ số hoặc chữ cái chỉ thị
chiều rộng và chiều cao bên ngoài của công te nơ.
5.2. Thuật ngữ và
định nghĩa liên quan đến kích thước và dung tích
5.2.1. Kích thước bên
ngoài (external
dimentions)
5.2.1.1. Kích thước
danh nghĩa (nominal
dimensions)
Kích thước được bỏ
qua dung sai và được qui tròn tới số nguyên gần nhất dùng để nhận dạng công te
nơ.
CHÚ THÍCH: Kích thước danh nghĩa
được nêu trong TCVN 7553 (ISO 668) và thường được tính bằng đơn vị đo lường hệ
Anh.
5.2.1.2. Kích thước
thực (actual
dimensions)
Kích thước bên ngoài
toàn bộ lớn nhất (bao gồm cả dung sai dương, nếu có) đối với chiều dài, chiều
rộng và chiều cao được đo dọc theo các cạnh bên ngoài của công te nơ.
CHÚ THÍCH: Dung sai đường chéo
áp dụng cho bất kỳ mặt nào trong 6 mặt của công te nơ được biểu thị dưới dạng
hiệu số cho phép giữa các chiều dài của các đường chéo (được đo giữa các tâm
của các lỗ lắp ghép tại góc công te nơ) của mặt được đo. Cho phép có các dung
sai đường chéo này ngay cả khi kích thước các cạnh của bề mặt được đo có giá
trị lớn nhất.
5.2.2. Kích thước bên
trong (internal
dimensions)
Các kích thước của hình
hộp chữ nhật lớn nhất vẽ được bên trong công te nơ mà không bị cản trở nếu bỏ
qua các phần nhô vào trong của các bộ phận định vị ở góc trên đỉnh của công te
nơ.
CHÚ THÍCH 1: Trừ khi có quy
định khác, thuật ngữ “kích thước bên trong” đồng nghĩa với thuật ngữ “kích thước
bên trong không bị cản trở (unobstructed internal dimensions).
CHÚ THÍCH 2: Một số
yêu cầu liên quan đến kích thước bên trong được nêu trong TCVN 7553 (ISO 668),
TCVN 7552-1 (ISO 1496 - 1) và ISO 1496 - 2.
5.2.3. Cửa mở (door opening)
Thuật ngữ thường dùng
để định nghĩa cỡ kích thước của lỗ cửa, nghĩa là các kích thước chiều rộng và chiều
cao của một hình hộp lớn nhất có thể đưa vào công te nơ qua lỗ cửa mà không bị
cản trở.
CHÚ THÍCH 1: Độ mở nhỏ nhất
của cửa được quy định trong TCVN 7552-1 (ISO 1496 - 1) đối với một số công te
nơ thông dụng, và trong ISO 1496 - 2 đối với công tenơ cách nhiệt.
CHÚ THÍCH 2: Xem định
nghĩa “lỗ hở” (opening) trong 6.1.10.1.
5.2.4. Thể tích bên
trong (internal
volume)
Thể tích được xác
định bằng cách nhân các kích thước bên trong của chiều dài, chiều rộng và chiều
cao với nhau.
CHÚ THÍCH: Trừ khi có quy định
khác, thuật ngữ “thể tích bên trong” đồng nghĩa với các thuật ngữ “thể tích bên
trong không bị cản trở) (unobstructed internal volume), “dung tích” (capacity) hoặc
“dung tích không bị cản trở” (unobstruted capacity).
5.3. Thuật ngữ và
định nghĩa liên quan đến khối lượng danh định và khối lượng
5.3.1. Khối lượng
danh định (rating),
R
Khối lượng1) cả bì của một công te
nơ, là khối lượng lớn nhất cho vận hành và khối lượng nhỏ nhất cho thử nghiệm,
kiểm tra.
CHÚ THÍCH: Khối lượng danh đinh
được nêu trong TCVN 7553 (ISO 668).
5.3.2. Khối lượng bì (tare mass), T
Khối lượng của công
te nơ rỗng (không chứa hàng) bao gồm tất cả các phụ tùng và thiết bị gắn liền
với kiểu công te nơ đó trong điều kiện làm việc bình thường của nó.
Ví dụ: Một công te nơ
được làm lạnh bằng cơ học, có lắp thiết bị lạnh và toàn bộ nhiên liệu.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ: bì” (tare)
đồng nghĩa với thuật ngữ “khối lượng bì” (tare mass) và thuật ngữ thường được
sử dụng (nhưng không chính xác) “trọng lượng bì” (tare werght).
5.3.3. Trọng tải có
ích (payload),
P
Khối lượng lớn nhất
cho phép của trọng tải có ích bao gồm cả các thiết bị phụ để xếp hàng hóa và/hoặc
vật chèn, lót hàng không gắn liền với công te nơ trong điều kiện làm việc bình
thường.
P = R - T
CHÚ THÍCH 1: R, P, và T theo định
nghĩa được biểu thị bằng đơn vị khối lượng: Khi các yêu cầu kiểm tra dựa trên
trọng lực được rút ra từ các giá trị này thì đó là các lực quan tính được ký
hiệu”:
Rg, Pg. Tg.
Được tính theo đơn vị
Newton hoặc bội số của Newton.
CHÚ THÍCH 2: Trừ “tải”
(load) khi được sử dụng để mô tả một đại lượng vật lý thì đơn vị được tính theo
đơn vị khối lượng. Trừ “xếp tải” (loading), ví dụ như trong “xếp tải bên trong
(internal loading), có đơn vị được tính theo đơn vị lực.
5.4. Thuật ngữ và
định nghĩa liên quan đến khả năng
CHÚ THÍCH “khả năng” được định
nghĩa bên dưới không phải là tất cả các khả năng của các kiểu công te nơ khác
nhau mà là các khả năng được đánh giá trong các định nghĩa.
5.4.1. Khả năng xếp
thành chồng (stacking
capability)
Khả năng của một công
te nơ đỡ được một số công te nơ xếp đầy tải có cùng một chiều dài danh nghĩa và
cùng một khối lượng danh định trong điều kiện có gia tốc, trong các khoang tàu thủy,
có tính đến độ lệnh tâm giữa các công te nơ do có các khe hở trong khoang.
5.4.2. Khả năng chịu
nén (restraint
capability)
Khả năng của một công
te nơ chịu được các gia tốc dọc xuất hiện trong quá trình làm việc, khi công te
nơ được giữ chặt bởi các bộ phận trên đế của nó thành một thiết bị vận tải.
5.4.3. Khả năng chịu
tải của sàn (floor
loading capability)
(Thông thường) tải
trọng tính hoặc động do tải trọng có ích hoặc thiết bị xếp dỡ tải có bánh xe gây
ra khi xếp tải hoặc dỡ tải khỏi công te nơ.
5.4.4. Khả năng chịu
tải của sàn (floor
loading capability)
(Thử công te nơ vận
tải) khả năng của sàn công te nơ chịu được các tải trọng do thiết bị xếp dỡ tải
có bánh xe và có đặc tính kỹ thuật xác định gây ra.
5.4.5. Độ cứng vững (rigidity)
Khả năng của một công
te nơ chịu được các tải trọng lắc ngang hoặc dọc ở mức đã cho do chuyển động
của con tàu gây ra.
5.4.6. Khả năng chịu
thời tiết (weatherproofness)
Khả năng chịu được
phép thử thời tiết đã xác định.
6. Thuật ngữ và định
nghĩa liên quan đến các bộ phận và cấu trúc của công te nơ
6.1. Bộ phận (components)
6.1.1. Bộ phận định
vị ở góc (corner
fitting)
Bộ phận định vị được
bố trí ở góc của công te nơ dùng để đỡ, xếp thành đóng, vận chuyển (bằng cần
trục) và giữ chặt công te nơ.
6.1.2. Dầm ngang trên
đỉnh và đáy của đầu mút công te nơ (top-and bottom- transverse members)
6.1.2.1. Dầm ngang
trên đỉnh của đầu mút (top- and
transverse member)
Bộ phận dầm ngang
trên đỉnh của “khung đầu mút” của công te nơ nối với bộ phận định vị ở góc trên
đỉnh của đầu mút này.
Xem 6.2.3.
CHÚ THÍCH 1: Khi được lắp phía
trên các cửa của đầu mút, các bộ phận này thường được gọi là “các xà ngang cửa”
và trong các công te nơ mở nắp các xà ngang cửa thường di động được (“lắc” hoặc”
xoay quanh bản lề”) và đôi khi có thể tháo ra được.
CHÚ THÍCH 2: Các công
te nơ kiểu sàn có các trụ góc đứng tự do không có dầm ngang trên đỉnh của đầu
mút.
6.1.2.2. Dầm ngang
đáy của đầu mút (bottom- end transverse
member)
Bộ phận dầm ngang ở
đáy của “khung đầu mút” của công te nơ đối với các bộ phận định vị ở góc trên đáy
của đầu mút này. Xem 6.2.3.
CHÚ THÍCH: Khi được lắp phía dưới
của các cửa trên đầu mút, các bộ phận này thường được gọi là “ngưỡng cửa”.
6.1.2.3. Thang (ladder)
Lối đi men (cat walk)
Khu vực dùng để đi
vào vùng xếp tải hoặc mái của công te nơ một cách an toàn.
6.1.3. Các ray trên
đỉnh và đáy mặt bên (top
and bototm side rails)
6.1.3.1. Ray trên
đỉnh mặt bên (top
side rail)
Bộ phận của cấu trúc
theo chiều dọc ở trên đỉnh mặt bên của công te nơ nối với các bộ phận đỉnh ở
góc của mặt bên này.
CHÚ THÍCH: Trong các công te
nơ kiểu sàn có mặt bên hở và mở nắp, các bộ phận của cấu trúc dọc này có thể
tháo ta được và không dùng để chịu tải dọc - Trong các công te nơ mở nắp, các
bộ phận này được dùng để đỡ vòm mái tháo ra được (hoặc trượt), và các vòm mái được
dùng để đỡ nắp che bằng vải bạt hoặc chất dẻo.
6.1.3.2. Ray ở đáy
mặt bên (bottom
side rail)
Bộ phận của cấu trúc
theo chiều dọc ở đáy của mặt bên nối với các bộ phận định vị ở góc của mặt bên
này.
6.1.4. Trụ góc (corner post)
Bộ phận thẳng đứng
của cấu trúc ở mỗi bên cửa “khung đầu mút” của công te nơ, nối với một bộ phận định
vị ở góc trên đỉnh và một bộ phận định ở góc của đáy (và do đó tạo thành một “cấu
trúc góc”).
Xem 6.2.3.
6.1.5. Sàn (floor)
Bộ phận đỡ trọng tải
có ích của công te nơ.
CHÚ THÍCH: Sàn thường được
thiết kế từ một số ván sàn hoặc các panen. Trong một số loại công te nơ cách
nhiệt bộ phận sàn có thể được thiết kế đặc biệt để cho phép không khí (hoặc khí)
lưu thông bên dưới hàng hóa.
6.1.6. Giá đỡ sàn (floor bearer)
Bộ phận trong “cấu trúc
đáy” của công te nơ dùng để đỡ sàn. Xem 6.2.1.
CHÚ THÍCH 1: trong các công te
nơ vận chuyển hàng thông thường, bộ phận này được đặt theo chiều ngang. Trong trường
hợp này giá đỡ sàn cũng được gọi là “dầm ngang” hoặc “dầm ngang trung gian”, nghĩa
là dầm ngang trong cấu trúc đế nằm ở giữa các “dầm ngang ở đáy của mút” trong “khung
đầu mút”.
CHÚ THÍCH 2: Trong
các công te nơ kiểu sàn, đôi khi các ván sàn lát theo chiều ngang được đỡ bằng các
dầm dọc phụ thêm, trong trường hợp này cũng có thể coi các dầm dọc phụ thêm là
giá đỡ sàn.
6.1.7. Vòm mái (roof bow)
Bộ phận này được lắp
ngang qua đỉnh của công te nơ và tạo thành một phần của cấu trúc cứng vững của mái
hoặc để đỡ mái che mềm dẻo, tháo ra được trong trường hợp bộ phận này thường được
tháo ra hoặc được thiết kế để đẩy trượt đi khi xếp hàng hóa trên đỉnh của công
te nơ.
6.1.8. Rãnh chạc (fork pocket)
Rãnh chạc nâng (fork litf pocket):
Rãnh được gia cường chạy
ngang qua “cấu trúc đế” của công te nơ vận chuyển, xuyên qua ray ở đáy mặt tại
các vị trí quy định để cho phép luồn chạc của thiết bị nâng dùng chạc để nâng
và vận chuyển công te nơ.
6.1.9. Rãnh khớp với
cổ ngỗng (gooseneck
tunnel)
Rãnh xoi tại một đầu
mút (thường là đầu “trước”) của công te nơ được thiết kế để thích ứng với phần
cổ ngỗng của khung (satxi) có cổ ngỗng.
CHÚ THÍCH: Trong một số kiểu
công te nơ, các rãnh khớp với cổ ngỗng được làm ở mỗi đầu của công te nơ.
6.1.10. Lỗ hở, cửa và
nắp (openings,
doors and covers)
6.1.10.1. Lỗ hở (opening)
Lỗ được che kín bằng panen
di động hoặc tháo ra được, được thiết kế như một kết cấu chịu tải và cũng chịu
được thời tiết và kín khí một cách hợp lý.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “hở” (open)
được áp dụng cho một hoặc nhiều mặt bên, mặt đầu hoặc mái của công te nơ thường
để hở. Thuật ngữ này cũng được áp dụng ngay khi công te nơ được trang bị các
nắp mềm dẻo.
6.1.10.2. Cửa mặt đầu
(end
door)
Bộ phận panen chịu tải
đặt ở thành mặt đầu được bố trí để mở hoặc đóng lỗ hở có chiều rộng và chiều
cao tối thiểu theo quy định.
6.1.10.3. Cửa mặt bên
(side
door)
Bộ phận panen chia
tải đặt ở thành bên. Được bố trí để mở hoặc đóng lỗ hở có kích thước không quy định
nhưng tối thiểu phải đủ lớn để cho phép một người đi qua.
6.1.10.4. Nắp che (cover)
Tấm mềm dẻo, tháo ra
được thường dùng để che chắn chịu thời tiết cho các lỗ hở ở trên đỉnh, mặt bên
và/hoặc mặt đầu của công te nơ.
Ví dụ: Tấm vải bạt,
chất dẻo hoặc vải phủ chất dẻo.
CHÚ THÍCH: Nắp che thường được
gọi “vải nhựa” hoặc “vải dâu”.
6.1.10.5. Thông gió (vent)
Lỗ thông giá (Ventilator):
Lỗ hở cho phép trao
đổi không khí giữa bên trong công te nơ và khí quyển bên ngoài.
6.1.11. Khu vực
chuyển tải (load
- transfer area)
Một phần của cấu trúc
đáy của công tenơ được thiết kế riêng để chuyển một phần hoặc toàn bộ khối lượng
của công te nơ cho bộ phận dầm dọc của xe chở hàng.
6.1.12. Vùng chuyển
tải (load - transfer zone)
Vùng trong đó có bố
trí khu vực chuyển tải.
6.1.13. Tấm tăng cường
(doubler
plate)
Tấm gia cố nằm ngang
liền kề với bộ phận định vị ở góc trên đỉnh và/hoặc đáy để bảo vệ các chi tiết
có liên quan của công te nơ trước sự không thẳng hàng của các cơ cấu định vị,
kẹp chặt và/hoặc cơ cấu nâng.
6.2. Cấu trúc (structures)
6.2.1. Cấu trúc đế (base structure)
Đế (base):
Cụm chi tiết lắp cứng
vững trong đó có các bộ phận thông thường nhất như:
a) bốn bộ phận định
vị ở góc của đáy;
b) hai ray ở đáy mặt
bên;
c) hai dầm ngang ở
đáy của đầu mút;
d) một sàn cà các giá
đỡ (ngoài trừ kiểu thùng chứa);
e) các cấu trúc tùy chọn
như rãnh chạc nâng và/hoặc rãnh khớp với cổ ngỗng.
Xem chú thích của
6.2.3 “khung đầu mút”.
CHÚ THÍCH: Cấu trúc đến cũng bao
gồm các khu vực chuyển tải ở các vị trí quy định để cho phép chuyển tải giữa
công te nơ và xe chở hàng.
6.2.2. Kiểu cấu trúc
sàn (plat
form- based)
Đặc tính kết cấu điển
hình của các dầm rất khỏe hoặc các dầm có gâu tăng cứng khỏe trên ván sàn của công
te nơ không có các thành bên để có thể đạt được các giới hạn uốn dọc quy định cho
tất cả các công te nơ ISO.
6.2.3. Khung đầu mút (and frame)
Cụm chi tiết tại mỗi
đầu mút của công te nơ gồm có hai bộ phận định vị ở góc trên đỉnh và hai bộ
phận định vị ở góc của đáy, hai trục góc và một dầm ngang trên đỉnh, một dầm
ngang ở đáy của đầu mút.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ được sử
dụng thông thường này trùng một phần với thuật ngữ “cấu trúc đế” ở chỗ trong cả
hai thuật ngữ đều có bộ phận định vị ở góc của đáy và dầm ngang ở đáy của đầu mút.
Cần thận trọng sử dụng các thuật ngữ này để tránh sự nhầm lẫn có thể xảy ra.
6.2.4. Cấu trúc góc (corner structure)
Cụm chi tiết gồm có
một bộ phận định vị ở góc trên đỉnh, một bộ phận định vị ở góc của đáy và một
trụ góc.
6.2.5. Thành mặt đầu (end wall)
Tấm chắn ở mặt đầu
(mút) của công te nơ vận chuyển được giới hạn bởi khung đầu mút và cố định với
khung đầu mút nhưng không bao gồm khung đầu mút.
CHÚ THÍCH 1: Trừ khi có quy
định khác, thành ở mặt đầu được xem là chịu toàn bộ tải trọng ở mức tối thiểu
của một kiểu công te nơ.
CHÚ THÍCH 2: Về “các cấu
trúc tương đương” có nghĩa là các cấu trúc có cùng một độ bền như các thành
phần ở mặt đầu nhưng không cần thiết phải có cùng độ bền chịu thời tiết.
CHÚ THÍCH 3: Về đầu
mút “sau” và “trước” của công te nơ, đầu mút sau” thường có nghĩa là đầu mút có
cửa và đầu mút trước thường có nghĩa là đầu mút đối diện với đầu mút có cửa. Cần
tránh sử dụng các thuật ngữ này khi công te nơ có các đầu nút giống nhau. Nếu
cần phải phân biệt giữa hai đầu mút thì cần phải đưa ra một số đặc điểm để có thể
phân biệt được rõ ràng đầu mút này với đầu mút kia (ví dụ như các dấu màu sắc, tấm
nhãn, phương tiện dỡ tải v.v…).
6.2.6. Thành bên (side wall)
Tấm chắn ở mặt bên
của công te nơ vận chuyển được giới hạn bởi các ray trên đỉnh và ở đáy mặt bên
và các cấu trúc góc, được cố định với các bộ phận này nhưng không bao gồm các
bộ phận này.
Xem chú thích 2 trong
6.2.3.
CHÚ THÍCH 1: trừ khi có quy
định khác, thành bên được xem là chịu tải trọng ở mức tối thiểu của một kiểu
công te nơ.
CHÚ THÍCH 2: Về “các
cấu trúc tương đương” có nghĩa là các cấu trúc có cùng một độ bền như các thành
bên nhưng không cần thiết phải có cùng độ bền chịu thời tiết.
CHÚ THÍCH 3: Thuật
ngữ “khung mặt bên” đôi khi cũng được sử dụng, nhưng vì không thể định nghĩa được
thuật ngữ này mà không có sự trùng nhau đáng kể với nhiều thuật ngữ thông thường
khác như “khung đầu mút” và “cấu trúc đế” cho nên nó ít được sử dụng ngoại trừ
đối với công te nơ thùng chứa.
6.2.7. Mái (roof)
Cụm chi tiết cứng vứng,
chịu thời tiết tạo thành tấm che trên đỉnh của công te nơ, được giới hạn và được
đỡ bởi các dầm ngang trên đỉnh của đầu mút, các ray trên đỉnh mặt bên và các bộ
phận định vị ở góc trên đỉnh.
CHÚ THÍCH: Mặt dù mái là cụm
chi tiết cứng vững nhưng trong một số trường hợp nó có thể tháo ra được.
7. Thuật ngữ và định
nghĩa áp dụng cho một số kiểu công te nơ
7.1. Công te nơ kiểu
sàn (platform
- based containers)
7.1.1. Liên hợp công
te nơ (interloked
pile)
Một số các công te nơ
sàn hoặc công te nơ kiểu sàn gập được có các đầu mút gập xuống, được khóa liên
kết với nhau để tạo thành một khối (mô đun).
7.1.2. Cấu trúc phần
trên không đầy đủ (incomplete
superstructure)
Cấu trúc thiếu bộ
phận chịu tải dọc cố định thường xuyên giữa các đầu mút, ngoại cấu trúc đế.
7.1.3. Cấu trúc đầu
mút đầy đủ, cố định (fixed
complete and structure)
Khung đầu mút không
gấp có bộ phận nối ngang giữa các trụ góc.
7.1.4. Cấu trúc đầu
mút đầy đủ, gập được (fol
complete and structure)
Khung đầu mút gấp được
có bộ phận nối ngang giữa các trụ góc.
7.2. Công te nơ cách
nhiệt (thermal
container)
7.2.1. Thiết bị tháo
được (removable
equipment)
Thiết bị làm lạnh và/hoặc
nung nóng, máy phát điện hoặc các thiết bị khác được thiết kế chủ yếu để gắn
vào hoặc tách rời khỏi công te nơ (cách nhiệt).
7.2.1.1. Định vị bên
trong (located
internally)
Được đặt vào vị trí
hoàn toàn ở bên trong đường bao kích thước ngoài của công te nơ (cách nhiệt)
như đã định nghĩa trong TCVN 7553 (ISO 668).
7.2.1.2. Định vị bên
ngoài (located
externally)
Được đặt vào vị trí
hoàn toàn hoặc một phần ở bên ngoài đường bao kích thước của công te nơ (cách
nhiệt) như đã định nghĩa trong TCVN 7553 (ISO 668).
CHÚ THÍCH: Trong định nghĩa
này có thể hiểu rằng bất kỳ thiết bị nào định vị bên ngoài đều có thể tháo ra được
hoặc thu gọn lại được để cho phép hoặc tạo điều kiện dễ ràng cho vận chuyển
trong một số phương thức vận tải.
7.2.2. Thanh nẹp (batten)
Chi tiết nhô ra khỏi
thành bên trong của công te nơ (cách nhiệt) để giữ cho hành hóa cách xa thành
nhằm tại ra sự lưu thông không khí.
CHÚ THÍCH: Thanh nẹp có thể được
làm liền với thành, được kẹp chặt vào thành hoặc được bổ sung vào trong quá
trình đóng (xếp) hàng vào công te nơ.
7.2.3. Vách ngăn (bulkhead)
Vách phân chia công te
nơ (cách nhiệt) tạo thành một khoang thông gió và/hoặc đường lưu thông không khí.
CHÚ THÍCH: Vách ngăn có thể là
chi tiết được làm liền với công te nơ hoặc là chi tiết tách rời.
7.2.4. Đường ống dẫn
không khí trên trần (ceiling
air duct)
Đường dẫn hoặc các đường
dẫn trong công te nơ (cách nhiệt) được bố trí gần sát với trần để dẫn dòng
không khí.
7.2.5. Đường ống dẫn
không khí dưới sàn (flooc
air duct)
Đường dẫn hoặc các dường
dẫn trong công te nơ (cách nhiệt) được bố trí từ bên dưới bề mặt đỡ hàng hóa để
dẫn dòng không khí.
7.2.6. Giá chốt (pin mounting)
Hệ thống lắp ráp sử
dụng hai chốt thẳng đứng lắp vào các lỗ đối tiếp ở trên dầm ngang trên đỉnh của
đầu mút sao cho toàn bộ khối lượng của thiết bị tháo ra được tựa lên dầm ngang
trên đỉnh của đầu mút này.
7.2.7. Các điểm lắp
ráp trên dưới (lower
mounting points)
Các trục ren để kẹp
chặt hai góc bên dưới của thiết bị tháo ra được.
7.2.8. Thiết bị biến
đổi môi trường (modified
- atmosphere fitting)
Thiết bị được đặt
trong công te nơ cách nhiệt cho phép thay đổi môi trường tự nhiên trong công te
nơ bằng môi trường nhân tạo sau khi xếp tải và đóng kín công te nơ.
7.2.9. Thiết bị kiểm
soát môi trường (controlled
- atmosphere fitting)
Thiết bị đặt trong công
te nơ cách nhiệt cho phép duy trì liên tục môi trường mong muốn bên trong công
te nơ.
7.3. Công te nơ ở
thùng chứa (tank
container)
7.3.1. Khung (framework)
Các giá đỡ thùng
chứa, cấu trúc đầu mút vá tất cả các bộ phận không sử dụng cho mục đích chứa
hàng, toàn bộ cấu trúc này truyền các lực tĩnh và động xuất hiện khi nâng, điều
khiển vận hàng, giữ chặt và chuyển toàn bộ công te nơ thùng chứa.
7.3.2. Thùng chứa (tank)
Xitéc rất hợp với đường
ống và phụ tùng đường ống được thiết kế để chứa các loại hàng thích hợp.
7.3.3. Khoang (compartment)
Đoạn của thùng chứa được
tạo thành bởi vỏ tre, đầu mút hoặc toàn bộ các vách ngăn.
CHÚ THÍCH: Các tấm chắn, các
tấm lượn sóng hoặc các tấm đục lỗ khác không tạo thành các khoang thùng chứa theo
nghĩa của định nghĩa này.
7.3.4. Khí gas (gas)
Lưu chất có áp suất
hơi lớn hơn áp suất tuyệt đối 300 kPa ở 50oC hoặc theo định nghĩa khác
của chuyên gia có đủ trình độ và có uy tín lớn.
7.3.5. Chất lỏng (fquid)
Lưu chất có áp suất
hơi không lớn hơn áp suất tuyệt đối 300 kPa ở 50oC hoặc theo định
nghĩa của các chuyên gia có đủ trình độ và uy tín lớn.
7.3.6. Chuyên gia có
đủ trình độ và uy tín lớn (competent authority)
Chuyên gia có uy tín
lớn (hoặc các chuyên gia có uy tín lớn) do chính phủ chỉ định trong mỗi quốc gia
và trong mỗi trường hợp riêng để phê duyệt các công tenơ thùng chứa.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này cũng
áp dụng cho các công tenơ chứa hàng rời,khô (7.4).
7.3.7. Hàng nguy hiểm
(dangerous
goods)
Các chất do Ủy ban chuyên
gia của Liên Hiệp Quốc về vận chuyển các hàng hóa nguy hiểm hoặc chuyên gia có đủ
trình độ và uy tín lớn đã được định nghĩa trong 7.3.6 xếp vào loại hàng hóa nguy
hiểm.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này cũng
áp dụng cho các công te nơ chứa hàng rời, khô (7.4).
7.3.8. Áp suất làm
việc lớn nhất cho phép (maximum allowable working pressure)
Áp suất do chuyên gia
có đủ trình độ và uy tín lớn hoặc người chịu trách nhiệm khác cho phép một
thùng làm việc chứa và lớn hơn áp suất này không được đưa thùng chứa vào sử
dụng.
7.3.9. Áp suất thử (test pressure)
Áp suất theo áp kế
tại đó tiến hành thử thùng chứa
7.3.10. Dung tích
tổng (total
capacity)
Thể tích nước chứa đầy
thùng chứa ở 20oC
7.3.11. Chỗ rỗng (ullage)
Phần của “dung tích
tổng” của thùng chứa ở đó không chất được hàng hóa.
CHÚ THÍCH: Chỗ rỗng được hiển
thị bằng phần % của dung tích tổng.
7.3.12. Mặt phân cách
(interface)
Bề mặt nhận biết được
liền kề với vùng bên ngoài.
7.3.13. Mối nối (connection)
Điểm đặc trưng ở mặt
phân cách dùng để nối với điểm tương tự ở mặt bên ngoài.
7.4. Công te nơ chứa
hàng rời khô (dry
bulk container)
7.4.1. Hàng rời khô(dry bulk)
Tập hợp các hạt rắn
tách biệt thường tiếp xúc với nhau và có khả năng tạo ra dòng chảy.
7.4.2. Lỗ hở để chất
hàng (opening
for cargo loading)
Lỗ hở trong công te
nơ để nạp đầy hàng rời, khô.
7.4.3. Lỗ hở để dỡ
hàng (opening
for car go loading)
Lỗ hở trong công te
nơ để dỡ hàng rời, khô.
7.4.4. Mặt phân cách
cho thiết bi xông khói bên ngoài (interface for external fumigation device)
Điểm tại đó mối nối
giữa công te nơ và thiết bị xông khói được nối hoặc được tháo ra.
7.4.5. Mật độ hàng
rời (bulk
density)
Khối lượng trên một
đơn vị thể tích của hàng rời, khô được đo khi hàng rời, khô ở trạng thái không liên
kết hoặc không bị lèn chặt.
7.4.6. Không gian
hàng hóa (cargo
space)
Không gian được giới
hạn bởi các thành công te nơ hoặc vỏ che khi các lỗ hở được che kín.
8. Các định nghĩa áp
dụng cho điều khiển vận hành, giữ chặt, nhận biết bằng mắt và nhận biết tự động
đối với công te nơ
8.1. Điều khiển vận
hành và giữ chặt (handling
and securing)
8.1.1. Công te nơ
rỗng (emty
container)
Công ten ơ ở tình
trạng trọng lượng bì.
8.1.2. Công te nơ đầy
tải (loaded
container)
Công te nơ ở trạng
thái khác với tình trạng trọng lượng bì.
8.1.3. Độ lệch tâm
của trọng tâm (eccentricity
of center of gravity)
Chênh lệch theo chiều
dọc và/hoặc chiều ngang trong mặt phẳng nằm ngang giữa trọng tâm của công te nơ
(công tenơ rỗng hoặc đầy tải, có hoặc không có thiết bị và phụ tùng) và tâm
hình học của các đường chéo nối các tâm của bốn bộ phận định vị của góc dưới đáy.
8.1.4. Trọng tâm di
động (mobile
centre of gravity)
Trọng tâm của công te
nơ được chất tải với chất lỏng, hàng rời, hàng hóa treo hoặc các hàng hóa tương
tự khi được nâng lên trong điều kiện động lực học.
8.2. Nhận dạng bằng mắt
(visual
idetification)
8.2.1. Hệ thống nhận
dạng (identification
system)
Hệ thống nhận dạng
gồm có tất cả và chỉ có các thành phần sau:
- mã của người chủ sở
hữu: ba chữ cái;
- bộ nhận dạng loại
thiết bị: một chữ cái;
- số loạt: sáu chữ
số;
- số kiểm tra: một
chữ số.
8.2.2. Mã của người
chủ sở hữu (owner
code)
Mã gồm có ba chữ cái
viết hoa, độc nhất và được đăng ký với văn phòng công te nơ quốc tế (BIC) một
cách trực tiếp hoạc thông qua tổ chức đăng ký trung gian của quốc gia.
CHÚ THÍCH: BIC (bureau
international des containers) văn phòng công tenơ quốc tế.
8.2.3. Bộ nhận dạng
loại thiết bị (equipment
category irdentifier)
Bộ nhận dạng gồm có
một chữ cái latinh viết hoa như sau:
- U cho tất các công
te nơ vận tải;
- J cho các thiết bị
tháo ra được liên kết với các công te nơ vận tải;
- Z cho rơmóoc và
satxi.
8.2.4. Số loạt (serial number)
Số nhận dạng loạt gồm
có sáu chữ số ả rập.
CHÚ THÍCH: Nếu số các chữ số
có nghĩa không đạt tới sáu thì phải thêm chữ số không (0) vào phía trước để đạt
được số có sáu chữ số vi dụ: số có các chữ số là 1234 thì số loạt sẽ là 001234.
8.2.5. Số kiểm tra (check digit)
Chữ số hợp thức hóa độ
chính xác của việc phát ra mã của người chủ sở hữu bộ nhận dạng thiết bị và số
loạt công te nơ.
8.3. Nhận dạng tự
động (automatic
identification)
8.3.1. Bảo vệ chống
giả mạo với phương tiện thông thường và điện tử (physically and electronically
secure)
Khả năng đáp ứng các
yêu cầu sẵn sàng cho sử dụng được quy định trong ISO 10374 sau khi đã hoàn thành
kết quả có thử nghiệm quy định.
8.3.2. Chống giả mạo
với phương tiện thông thường (physically temper-proof)
Được thiết kế sao cho
có thể phát hiện được ngay bằng mắt sự tháo ra và lặp lại với dụng ý xấu bằng
các dụng cụ thông thường sẵn có.
8.3.3. Chống giả mạo
với phương tiện điện tử (electronically tamper- proof)
Được thiết kế sao cho
không thể sửa đổi với dụng ý xấu thông tin điện tử đã được lưu trữ bằng các tín
hiệu điện từ phát ra từ các thiết bị điện tử thông thường có sẵn.
8.3.4. Nhãn (tag)
Dấu hiệu nhận dạng được
gắn cố định vào công te nơ hoặc thiết bị có liên quan tới công te nơ trên đó
ghi mà duy nhất của người chủ sở hữu, số loạt và chúng có thể đọc đươc từ xa
bằng thiết bị dò điện tử.
8.3.5. Phạm vi (range)
Khoảng cách giữa
thiết bị dò điện tử và nhãn nhận dạng.
8.3.6. Tốc độ truyền (passing speed)
Tốc độ mà nhãn truyền
cho thiết bị dò.
8.3.7. Tình trạng
chuyển động của công te nơ (container movement status)
Thông tin chỉ báo vị
trí, tốc độ hoặc hướng của công te nơ so với thiết bị dò.
8.3.8. Độ tin cậy của
hệ thống AEI (AEI
sfstem reliability)
Khả năng của hệ thống
nhận dạng tự động bằng điện tử (AEI) để thu nhận thông tin bắt buộc từ mỗi nhãn
được lắp đặt, lập trình và trình bày phù hợp với ISO 10374 và thông tin này được
đưa vào vùng hoạt động (dò tìm) của nhãn trong điều kiện môi trường quy định.
CHÚ THÍCH: AEI là chữ viết tắt
của “automatio electronic” nhận dạng tự động bằng điện tử.
8.3.9. Độ chính xác
của hệ thống nhận dạng tự động bằng điện tử (AEI system accuracy)
Khả năng của hệ thống
nhận dạng bằng điện tử (AEI) để phát hiện ra sự diễn dịch sai của thông tin bắt
buộc, bao gồm cả các sai số bịt.
CHÚ THÍCH: Giả thiết rằng các
điều kiện xác định đối với độ tin cậy của hệ thống đã được đáp ứng.
Bảng
1 - Bản tóm tắt các kiểu
công tenơ