TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
6475-1:2007
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ GIÁM SÁT KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG
BIỂN –
PHẦN 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Rules for
Classification and Technical Supervision of Subsea Pipeline Systems –
Part 1: General
Requirement
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu
chuẩn này quy định các yêu cầu về phân cấp và giám sát kỹ thuật trong quá trình
thiết kế, chế tạo và khai thác các hệ thống đường ống biển, kể cả các hệ thống
đường ống đặt ở các cửa sông và vùng biển Việt Nam dùng để vận chuyển riêng lẻ
hoặc hỗn hợp các chất hydrô cácbon ở trạng thái lỏng hoặc khí, như dầu thô, các
sản phẩm của dầu, các loại khí.
1.2. Hệ
thống đường ống biển (sau đây gọi tắt là đường ống) bao gồm toàn bộ các đường
ống, ống đứng, các van, các thiết bị phụ trợ, các thiết bị an toàn, hệ thống
chống ăn mòn và các hệ thống liên quan khác.
1.3. Tiêu
chuẩn này là cơ sở kỹ thuật được áp dụng cho các giai đoạn và hoạt động: thiết
kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, giám sát kỹ thuật và phân cấp đường
ống.
1.4. Các
hoạt động giám sát kỹ thuật và phân cấp các đường ống do cơ quan Đăng kiểm Việt
Nam (sau đây viết tắt là Đăng kiểm) thực hiện. Ngoài Đăng kiểm Việt Nam, chủ đầu tư được phép sử dụng thêm đăng kiểm nước ngoài tùy thuộc vào quy mô và đặc
điểm của công trình (nếu cần). Hoạt động giám sát kỹ thuật được tiến hành trên
cơ sở các quy định của tiêu chuẩn này và các tiêu chuẩn khác có liên quan.
1.5. Cho
phép áp dụng các yêu cầu trong các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
khác nếu được Đăng kiểm chấp nhận.
1.6. Tiêu
chuẩn này không áp dụng cho các ống mềm, ống đứng động, các đường cáp điều
khiển ngầm dưới biển và các đường ống không phải bằng thép.
1.7. Tiêu
chuẩn này áp dụng cho các phương pháp rải ống hình chữ S (S-lay), hình chữ J
(J-lay), kéo ống (towing), và các phương pháp rải ống gây ra biến dạng dẻo.
Ngoài ra tiêu chuẩn này còn đưa ra các yêu cầu về lắp đặt ống đứng cũng như các
yêu cầu về kết cấu bảo vệ và gắn giữ các ống đứng.
2. Tài liệu viện dẫn
Trong tiêu chuẩn này,
các tiêu chuẩn sau đây được viện dẫn:
·
TCVN
6475-6: 2007 - Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật hệ thống đường ống biển –
Phần 6: TảI trọng
·
TCVN
6475-7: 2007 - Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật hệ thống đường ống biển –
Phần 7: Chỉ tiêu thiết kế;
3. Đối tượng
giám sát của Đăng kiểm
3.1. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các đối tượng sau đây:
·
Các
đường ống thép hàn;
·
Các
ống đứng thép hàn;
·
Các
buồng phóng và nhận thoi (pig trap);
·
Các
van, các thiết bị điều khiển và phụ tùng;
·
Các
thiết bị an toàn;
·
Các
lớp phủ bảo vệ;
·
Hệ
thống bảo vệ catốt.
3.2. Trong
tiêu chuẩn này, khi đề cập tới đường ống có nghĩa là đề cập tới một hoặc toàn
bộ các đối tượng nêu trong 3.1. Tiêu chuẩn này không chỉ giới hạn áp dụng cho
những đối tượng đã kể trên mà có thể bổ sung những đối tượng khác một cách
thích hợp theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền hoặc chủ đường ống.
3.3. Các
đường ống đã được thiết kế hoặc chế tạo theo các tiêu chuẩn hoặc Quy định khác
với các yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được xem xét để phân cấp tùy thuộc vào
sự tương đương giữa các tiêu chuẩn thiết kế và chế tạo. Trong những trường hợp
đó, cần thông báo cho Đăng kiểm biết ngay ở giai đoạn ban đầu để có cơ sở phân
cấp.
4. Tiến trình thực hiện
phân cấp
4.1. Việc
phân cấp và giám sát kỹ thuật một hệ thống đường ống biển được tiến hành theo
các giai đoạn của dự án và theo tiến độ đã đề ra. Công tác giám sát kỹ thuật do
Đăng kiểm Việt Nam thực hiện là một phần của quá trình phân cấp. Công tác giám
sát kỹ thuật được tiến hành trong tất cả các giai đoạn của dự án và phải bao
hàm tất cả các khía cạnh trong dự án đó.
4.2. Các
bước để tiến hành công tác phân cấp bao gồm:
4.2.1.
Tiền
phân cấp (nếu có):
·
Xem
xét thiết kế sơ bộ (conceptual design).
4.2.2.
Phân
cấp:
·
Xét
duyệt thiết kế bao gồm cả thiết kế chi tiết (detail design);
·
Giám
sát kỹ thuật trong quá trình thi công:
o
Sản
xuất ống;
o
Sản
xuất và gia công các bộ phận của đường ống;
o
Chế
tạo hệ thống bảo vệ chống ăn mòn và lớp bọc gia tải;
o
Lắp
đặt đường ống;
o
Hoàn
thiện đường ống.
·
Cấp
giấy chứng nhận.
4.2.3.
Duy
trì hiệu lực của Giấy chứng nhận:
·
Kiểm
tra trong khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa.
5. Nguyên tắc giám sát
kỹ thuật
5.1.
Quy
định chung về giám sát kỹ thuật
5.1.1.
Công
tác giám sát kỹ thuật là một hoạt động kiểm tra độc lập và mang tính hệ thống
đối với các giai đoạn khác nhau trong quá trình thiết kế, chế tạo và hoạt động
của một hệ thống đường ống biển nhằm xác định hệ thống đường ống đó có đáp ứng
được các yêu cầu và mục đích đề ra không.
5.1.2.
Công
tác giám sát kỹ thuật được Đăng kiểm tiến hành nhằm xác định các lỗi hoặc hư
hỏng liên quan đến đường ống, nhằm làm giảm rủi ro trong vận hành hệ thống
đường ống, sức khỏe và an toàn cho con người có liên quan cũng như ở vùng phụ cận
với hệ thống đường ống.
5.1.3.
Công
tác giám sát kỹ thuật chủ yếu nhằm vào tính toàn vẹn của hệ thống đường ống, an
toàn cho con người và bảo vệ môi trường.
5.1.4.
Phương
pháp giám sát chính của Đăng kiểm: Đăng kiểm thực hiện việc giám sát theo những
trình tự được quy định trong tiêu chuẩn này, đồng thời Đăng kiểm cũng có thể
tiến hành kiểm tra bất thường bất cứ hạng mục nào phù hợp với tiêu chuẩn này
trong trường hợp Đăng kiểm thấy cần thiết.
5.1.5.
Để
thực hiện công tác giám sát, chủ công trình, nhà thầu phải tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho Đăng kiểm viên tiến hành kiểm tra, thử nghiệm vật liệu và các sản
phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm kể cả việc Đăng kiểm viên được tự do đến
tất cả những nơi sản xuất và thử nghiệm vật liệu và các sản phẩm đó.
5.1.6.
Các
cơ quan thiết kế, chủ công trình, nhà thầu và nhà máy chế tạo các sản phẩm công
nghiệp phải thực hiện các yêu cầu của Đăng kiểm trên cơ sở các quy định hiện
hành có liên quan khi thực hiện công tác giám sát kỹ thuật.
5.1.7.
Nếu
dự định có những sửa đổi trong quá trình chế tạo liên quan đến vật liệu, kết
cấu, máy móc, trang thiết bị và sản phẩm công nghiệp khác với các bản vẽ và tài
liệu đã được duyệt thì các bản vẽ hoặc tài liệu sửa đổi phải được trình cho
Đăng kiểm xem xét và duyệt thiết kế sửa đổi trước khi thi công.
5.1.8.
Nếu
có những tranh chấp xảy ra trong quá trình giám sát giữa Đăng kiểm viên và các
cơ quan xí nghiệp (chủ công trình, nhà thầu, nhà chế tạo vật liệu và sản phẩm)
thì các cơ quan xí nghiệp này có quyền đề xuất ý kiến của mình trực tiếp với
từng cấp từ thấp lên cao của Đăng kiểm để giải quyết.
5.1.9.
Đăng
kiểm có thể từ chối không thực hiện công tác giám sát, nếu nhà thầu hoặc xưởng
chế tạo vi phạm có hệ thống các yêu cầu của tiêu chuẩn này hoặc vi phạm hợp
đồng về giám sát với Đăng kiểm.
5.1.10.
Trong
trường hợp phát hiện thấy vật liệu hoặc sản phẩm có khuyết tật, tuy đã được cấp
Giấy chứng nhận hợp lệ, Đăng kiểm vẫn có quyền yêu cầu tiến hành thử nghiệm lại
hoặc khắc phục những khuyết tật đó, Đăng kiểm có thể thu hồi và hủy bỏ Giấy
chứng nhận đã cấp.
5.1.11.
Trong
quá trình thực hiện giám sát, Đăng kiểm có thể tiến hành kiểm tra sự phù hợp
của kết cấu, công nghệ theo các tiêu chuẩn và quy trình không được quy định
trong tiêu chuẩn này nhưng nhằm mục đích thực hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn
này.
5.1.12.
Đăng
kiểm cử Đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện việc kiểm tra chế tạo vật liệu và
sản phẩm hoặc có thể ủy quyền việc kiểm tra này cho các tổ chức phân cấp khác
phù hợp với các thỏa thuận thay thế lẫn nhau trong giám sát.
5.2.
Giám
sát trực tiếp
5.2.1.
Giám
sát trực tiếp là hình thức giám sát do Đăng kiểm viên trực tiếp tiến hành, dựa
trên các hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm duyệt cũng như những tiêu chuẩn và
yêu cầu bổ sung đã được Đăng kiểm chấp nhận. Dựa vào tiêu chuẩn này và tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể, Đăng kiểm sẽ quy định khối lượng kiểm tra, đo đạc
và thử nghiệm trong quá trình giám sát.
5.2.2.
Sau
khi thực hiện giám sát và nhận được những kết quả thỏa đáng về thử nghiệm vật
liệu và sản phẩm, Đăng kiểm sẽ cấp hoặc xác nhận Giấy chứng nhận.
5.3.
Giám
sát gián tiếp
5.3.1.
Giám
sát gián tiếp là giám sát do những người của các Tổ chức kiểm tra kỹ thuật hoặc
cán bộ kỹ thuật của nhà máy được Đăng kiểm ủy quyền thực hiện dựa theo hồ sơ kỹ
thuật đã được Đăng kiểm duyệt.
5.3.2.
Giám
sát gián tiếp được thực hiện theo những hình thức sau:
·
Cán
bộ được Đăng kiểm uỷ quyền;
·
Xí
nghiệp được Đăng kiểm uỷ quyền;
·
Hồ
sơ được Đăng kiểm công nhận.
5.3.3.
Dựa
vào các yêu cầu của tiêu chuẩn này và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, Đăng kiểm
sẽ quy định các điều kiện tiến hành giám sát gián tiếp, khối lượng kiểm tra, đo
đạc và thử nghiệm được tiến hành trong quá trình giám sát.
5.3.4.
Tuỳ
thuộc vào hình thức giám sát gián tiếp và kết quả giám sát, Đăng kiểm hoặc
xưởng chế tạo sẽ cấp chứng chỉ cho đối tượng được giám sát.
5.3.5.
Đăng
kiểm viên sẽ kiểm tra lựa chọn bất kỳ một sản phẩm nào chịu sự giám sát gián
tiếp của Đăng kiểm tại các nhà máy chế tạo.
5.3.6.
Nếu
xét thấy có vi phạm trong giám sát gián tiếp hoặc chất lượng giám sát gián tiếp
không đạt yêu cầu, Đăng kiểm có quyền hủy hợp đồng giám sát gián tiếp và trực
tiếp tiến hành giám sát.
5.4.
Giám
sát kỹ thuật theo độ rủi ro
5.4.1.
Mức
độ giám sát kỹ thuật được phân chia theo độ rủi ro của đường ống. Nếu độ rủi ro
của đường ống cao thì mức giám sát kỹ thuật cũng cao và ngược lại.
5.4.2.
Mức
giám sát kỹ thuật quy định trong tiêu chuẩn này chỉ mô tả mức độ tham gia của
Đăng kiểm trong công tác phân cấp và giám sát kỹ thuật và không làm thay đổi
cấp của giấy chứng nhận.
5.4.3.
Hệ
thống đường ống biển được giám sát kỹ thuật theo các mức thấp, vừa và cao. Các
mức giám sát kỹ thuật được định nghĩa như sau:
·
Mức
thấp
là mức giám sát kỹ thuật áp dụng khi độ rủi ro đối với đường ống biển là thấp
do chất trong ống ôn hoà, đường ống đặt trong vùng môi trường biển thích hợp
hay khi nhà thầu có nhiều kinh nghiệm trong thiết kế, thi công các đường ống
tương tự.
·
Mức vừa là mức giám sát kỹ
thuật thông thường và được áp dụng với phần lớn các đường ống biển.
·
Mức
cao
là mức giám sát kỹ thuật sử dụng khi độ rủi ro đối với đường ống cao hơn, ví dụ
khi chất trong ống có độ ăn mòn cao, trong điều kiện môi trường bất lợi, khi có
sự đổi mới về kỹ thuật hay khi nhà thầu không có nhiều kinh nghiệm trong thiết
kế và chế tạo các đường ống biển tương tự.
5.4.4.
Nội
dung công việc của các mức giám sát kỹ thuật được đưa ra ở bảng 5.4-1.
Bảng
5.4-1:
Tóm
tắt nội dung công việc trong các mức giám sát kỹ thuật
Mức
|
Mô tả nội dung công việc
|
Hướng dẫn để áp dụng mức giám sát kỹ thuật
|
Thấp
|
Xem xét nguyên tắc chung và các hệ thống
khai thác trong quá trình thiết kế và chế tạo.
Xem xét các tài liệu thiết kế, quy trình
chế tạo và các báo cáo chứng nhận.
Chứng kiến từng đợt
trong quá trình thử hệ thống và bắt đầu hoạt động.
|
Thiết kế đường ống đã được kiểm nghiệm với
chất trong ống ôn hoà hay đường ống đặt trong vùng môi trường biển ôn hoà.
Đường ống không phức tạp được nhà thầu có
kinh nghiệm thiết kế và thi công.
Hư hỏng ít gây hậu
quả đối với an toàn, môi trường hoặc khi xét theo quan điểm thương mại
|
Vừa
|
Xem xét nguyên tắc
chung và các hệ thống khai thác trong thiết kế và chế tạo.
Xem xét chi tiết
các nguyên tắc chủ yếu và các tài liệu thiết kế được lựa chọn dưới sự hỗ trợ
của các tính toán độc lập đơn giản.
Chứng kiến toàn bộ quá trình thử chứng nhận
quy trình và xem xét báo cáo kết quả.
Chứng kiến từng đợt
tại hiện trường.
|
Đường ống đặt tại vùng có điều kiện môi
trường vừa phải.
Dự án có mức độ mới
(lạ thường) vừa phải.
Hư hỏng gây hậu quả
vừa phải đối với an toàn, môi trường hoặc khi xét theo quan điểm thương mại.
|
Cao
|
Xem xét nguyên tắc
chung và các hệ thống áp dụng trong thiết kế và chế tạo.
Xem xét chi tiết
hầu hết các tài liệu thiết kế dưới sự hỗ trợ của các tính toán độc lập đơn
giản và nâng cao.
Chứng kiến toàn bộ
quá trình thử và xem xét báo cáo kiểm tra.
Luôn có
mặt tại hiện trường.
|
Thiết
kế đường ống thuộc loại mới lạ, điều kiện môi trường khắc nghiệt.
Dự án
có mức độ mới lạ cao hoặc có sự thay đổi lớn về mặt kỹ thuật.
Nhà thầu không có
kinh nghiệm hoặc cách thức tiến hành khắt khe hơn bình thường.
Hư hỏng
gây hậu quả nghiêm trọng đối với an toàn, môi trường hoặc khi xét theo quan
điểm thương mại.
|
5.4.5.
Các
mức giám sát kỹ thuật khác nhau có thể lựa chọn cho các giai đoạn khác nhau của
hệ thống đường ống hoặc thậm chí trong ngay một giai đoạn nếu cần. Ví dụ, đường
ống có thiết kế mới và coi là có độ rủi ro cao trong khi đó phương pháp lắp đặt
thì đã biết rõ và coi là có độ rủi ro thấp và ngược lại. Ngoài ra, vật liệu ống
chế tạo tại xưởng đã biết rõ có thể coi là ít rủi ro và ngược lại.
5.4.6.
Mức
giám sát kỹ thuật có thể giảm hoặc tăng trong quá trình thực hiện một giai
đoạn, nếu như mức giám sát kỹ thuật được lựa chọn ban đầu được xem là quá khắt
khe hoặc quá lỏng khi có thêm thông tin mới về độ rủi ro của hệ thống đường
ống.
5.4.7.
Công
tác giám sát kỹ thuật chú trọng nhất tới các bộ phận của đường ống mà khi bộ
phận đó hỏng hay giảm khả năng có thể ảnh hưởng đáng kể tới an toàn cũng như
rủi ro của dự án.
5.5.
Lựa
chọn mức giám sát kỹ thuật
5.5.1.
Tùy
thuộc vào từng trường hợp cụ thể và trên cơ sở thỏa thuận giữa Đăng kiểm và chủ
đường ống, Đăng kiểm sẽ đưa ra quyết định để lựa chọn mức giám sát kỹ thuật cho
dự án đó trên cơ sở các yêu cầu dưới đây.
5.5.2.
Các
yếu tố để lựa chọn
5.5.2. 1.
Việc
lựa chọn mức giám sát kỹ thuật phải phụ thuộc vào tính tới hạn của từng bộ phận
có ảnh hưởng tới việc quản lý an toàn và mức rủi ro liên quan của hệ thống
đường ống. Điều này được mô tả trong hình 5.5-1 dưới đây. Sự tham gia của từng
bộ phận sẽ được đánh giá về mặt chất lượng hay số lượng và sẽ sử dụng, khi có
thể, để định lượng số liệu đánh giá rủi ro làm cơ sở để đưa ra các quyết định
điều chỉnh.

Hình 5.5-1 Lựa chọn
mức phân cấp
5.5.2.
2. Các yếu tố để lựa
chọn mức giám sát kỹ thuật bao gồm:
·
Mục
đích an toàn chung của hệ thống đường ống;
·
Đánh
giá rủi ro của hệ thống đường ống và các biện pháp để giảm rủi ro;
·
Mức
độ đổi mới kỹ thuật của hệ thống đường ống;
·
Kinh
nghiệm của nhà thầu trong việc tiến hành các công việc tương tự;
·
Hệ
thống quản lý chất lượng của chủ đường ống và các nhà thầu.
5.5.3.
Mục
đích an toàn chung
Mục đích an toàn chung cho tất cả các giai
đoạn từ khi thiết kế cho đến khi vận hành hệ thống đường ống phải được chủ công
trình xác định rõ ràng. Mục đích an toàn phải chỉ ra mục đích an toàn chính
cũng như chỉ tiêu chấp nhận đối với mức rủi ro có thể chấp nhận được đối với
chủ công trình. Tuỳ thuộc vào đường ống và vị trí của nó mà rủi ro phải được
xác định bằng thiệt hại về người cũng như hậu quả về môi trường, chính trị,
kinh tế.
5.5.4.
Đánh
giá rủi ro
5.5.4.
1. Cần phải tiến hành
xem xét một cách hệ thống để xác định và đánh giá xác suất và hậu quả phá huỷ
đối với đường ống. Phạm vi xem xét phải phản ánh những nguy hiểm của đường ống,
cách ứng phó đã định trước, kinh nghiệm trước kia đối với đường ống tương tự.
Xem xét này sẽ xác định rủi ro đối với hoạt động của đường ống và đối với sức
khoẻ cũng như an toàn của con người có liên quan hoặc ở vùng xung quanh đường
ống.
5.5.4.
2. Một khi đã xác định
được rủi ro, phạm vi ảnh hưởng của nó cần giảm đến mức càng thấp càng tốt bằng
hai cách sau:
·
Giảm
xác suất phá huỷ;
·
Làm
giảm hậu quả do phá huỷ.
5.5.4.
3. Kết quả của việc xem
xét một cách có hệ thống các rủi ro được đánh giá bằng cách so sánh với mục
tiêu an toàn và được sử dụng để lựa chọn mức phân cấp thích hợp.
5.5.5.
Đổi
mới kỹ thuật và kinh nghiệm của nhà thầu
5.5.5.
1. Cần phải xem xét mức
độ đổi mới kỹ thuật trong đường ống. Rủi ro đối với đường ống có thể lớn nếu có
nhiều đổi mới kỹ thuật so với đường ống được thiết kế, chế tạo và lắp đặt theo
các tiêu chí cũ ở vùng nước đã biết rõ.
5.5.5.
2. Tương tự, mức độ rủi
ro của đường ống cũng phải được xem xét khi nhà thầu thiếu kinh nghiệm hoặc kế
hoạch công việc rất khít khao.
5.5.5.
3. Các yếu tố cần phải
xem xét khi lựa chọn mức phân cấp phù hợp là:
·
Độ
khó trong việc thực hiện các yêu cầu kỹ thuật;
·
Hiểu
biết về các đường ống tương tự;
·
Kinh
nghiệm chung của nhà thầu về đường ống;
·
Kinh
nghiệm của nhà thầu về các công tác tương tự.
5.5.6.
Hệ
thống quản lý chất lượng
5.5.6.
1. Phải thực thi hệ
thống quản lý chất lượng đầy đủ để đảm bảo rằng các lỗi sơ đẳng trong công tác
thiết kế, chế tạo, vận hành hệ thống đường ống đã được hạn chế.
5.5.6.
2. Các yếu tố cần xét
khi đánh giá tính đầy đủ của hệ thống quản lý chất lượng:
·
Có
hệ thống ISO 9000 hay tương đương hay không;
·
Kết
quả đánh giá nội bộ;
·
Kết
quả đánh giá bên ngoài;
·
Kinh
nghiệm đã có của nhà thầu;
·
Người
tham
gia dự án đã làm quen với hệ thống quản lý chất lượng.
6. Thuật
ngữ, giải thích và ký hiệu
6.1.
Thuật
ngữ và giải thích
6.1.1.
áp
suất thử (test pressure): xem khái niệm áp suất thử hệ thống (mục 6.1.11)
6.1.2.
áp
suất thiết kế (design pressure): Đối với đường ống, đây là áp suất trong lớn
nhất trong điều kiện vận hành bình thường tại một chiều cao tham chiếu đã định.
Đường ống hoặc một phần đường ống phải được thiết kế theo áp suất này. áp suất
thiết kế phải tính đến các điều kiện dòng đều trên toàn bộ dải vận tốc dòng
cũng như phải kể đến các trạng thái đóng (shut-in) và đầy (packing) có thể xảy
ra trên toàn bộ chiều dài của đường ống hoặc phần đường ống mà nó cần phải có
áp suất thiết kế không đổi.
6.1.3.
áp
suất bất thường (incidental pressure): Đối với đường ống, đây là áp suất bên trong
lớn nhất tại cùng một chiều cao tham chiếu như của áp suất thiết kế mà đường
ống hoặc phần đường ống được thiết kế để có thể chịu được trong bất kỳ tình
huống vận hành bất thường nào.
6.1.4.
áp
suất ban đầu (initiation pressure): Đây là áp suất bên ngoài vượt quá mức cần có
để bắt đầu gây ra lan truyền mất ổn định từ một sự mất ổn định cục bộ hoặc từ
một vết lõm sẵn có.
6.1.5.
áp
suất cục bộ, áp suất thiết kế cục bộ, áp suất bất thường cục bộ hoặc áp suất
thử cục bộ (local, local design, local incidental or local test pressure) : Đối
với đường ống, đây là áp suất bên trong tại một vị trí bất kì trong hệ thống
đường ống hoặc phần đường ống tương ứng với áp suất thiết kế, áp suất bất
thường hoặc áp suất thử. Giá trị này bằng áp suất thiết kế/ bất thường/ thử tại
chiều cao tham chiếu cộng với chiều cao cột áp tĩnh của môi trường vận chuyển/
thử do sự khác nhau giữa chiều cao tham chiếu và chiều cao của phần đường ống
đang được xem xét.
6.1.6.
áp
suất bất thường cho phép cực đại (maximum allowance incitental pressure -
MAIP):
Đối với đường ống, đây là áp suất cực đại mà tại đó hệ thống đường ống phải
hoạt động trong điều kiện vận hành bất thường. áp suất bất thường cho phép cực
đại được xác định bằng áp suất bất thường cực đại trừ đi dung sai dương của hệ
thống an toàn áp suất.
6.1.7.
áp
suất vận hành cho phép cực đại (maximum allowance operating presure - MAOP): Đối với đường ống,
đây là áp suất cực đại mà tại đó hệ thống đường ống phải hoạt động trong điều
kiên vận hành bình thường. áp suất vận hành cho phép cực đại được xác định bằng
áp suất thiết kế trừ đi dung sai dương của hệ thống điều áp.
6.1.8.
áp
suất thử tại nhà máy (mill test pressure): áp suất thử áp dụng cho các mối nối
ống và các bộ phận ống khi hoàn thành việc sản xuất và chế tạo, xem TCVN 6475-7
mục 3.2.
6.1.9.
áp
suất lan truyền (propagating pressure): áp suất thấp nhất có thể làm sự lan truyền
mất ổn định tiếp tục lan truyền.
6.1.10.
áp
suất đóng (shut-in pressure): áp suất lớn nhất đạt được tại đầu giếng khi
đóng các van gần đầu giếng (các van cách ly đầu giếng).
6.1.11.
áp
suất thử hệ thống (system test pressure): Đối với đường ống, là áp suất trong
tác dụng lên đường ống hoặc phần đường ống trong khi thử sau khi hoàn thành
công việc lắp đặt để kiểm tra độ kín của hệ thống đường ống (thường là thử thủy
tĩnh).
6.1.12.
Chạy
thử (Commisioning):
Đối với đường ống, chạy thử là các công việc diễn ra sau khi thử áp lực và
trước khi vận hành, bao gồm xả nước, làm sạch, làm khô và điền đầy sản phẩm.
6.1.13.
Chế
tạo (fabrication):
Các hoạt động liên quan đến việc lắp ráp các vật với một mục đích đã định. Đối
với đường ống, chế tạo bao gồm chế tạo các ống đứng, các vòng giãn nở, cuộn
ống, bó ống…
6.1.14.
Cấp
NDT (NDT level):
Phạm vi và chỉ tiêu chấp nhận đối với kiểm tra không phá hủy đường ống được
chia thành 2 cấp. Cấp 1, có phạm vi và chỉ tiêu chấp nhận nghiêm ngặt hơn, cần
được áp dụng cho chỉ tiêu thiết kế với điều kiện chuyển vị là chính.
6.1.15.
Cấp
vị trí (location class): Các vị trí địa lý của đường ống đuợc phân loại theo các
hoạt động của con người tại đó.
6.1.16.
Chiều
dầy thành ống danh nghĩa (nominal pipe wall thickness): Là chiều dầy thành
ống chưa bị ăn mòn quy ước của ống bằng chiều dầy tối thiểu của thép cộng với
dung sai chế tạo.
6.1.17.
Công
trình biển (Offshore Installation): khái niệm chung chỉ công trình biển cố định
và di động, bao gồm cả trang thiết bị dành cho mục đích thăm dò, khoan, khai
thác, xử lí và chứa các sản phẩm hyđrocácbon hoặc các hoạt động, chất lỏng khác
có liên quan. Khái niệm này còn bao gồm các công trình dành cho việc ăn ở của
người tham gia các hoạt động trên. Công trình biển còn bao hàm các công trình
ngầm và đường ống. Khái niệm này không bao hàm các tàu dầu truyền thống, tàu
cung ứng, tàu dịch vụ mà không tham gia trực tiếp vào các hoạt động kể trên.
6.1.18.
Dự
trữ ăn mòn (corrosion allowance): Chiều dày thành ống dư được cộng thêm khi
thiết kế nhằm bù lại bất cứ sự suy giảm chiều dày thành ống nào do ăn mòn (bên
trong hay bên ngoài) trong quá trình vận hành.
6.1.19.
Đánh
giá tới hạn kỹ thuật (engineering criticality assessement- ECA): Đánh
giá cơ chế nứt gãy của các khuyết tật.
6.1.20.
Đánh
giá tài liệu(audit) – A : Đánh giá tài liệu là kiểm tra độc lập và có hệ thống để
xác định xem các hoạt động chất lượng và các kết quả liên quan có tuân theo kế
hoạch đã định hay không và các kế hoạch có được thực hiện hiệu quả và phù hợp
với mục đích đề ra hay không. Lưu ý rằng việc này khác so với giám sát ở chỗ
chú trọng tới tính đầy đủ và khả năng của quy trình chứ không chú trọng tới kết
quả của quy trình (mặc dầu không bỏ qua).
6.1.21.
Độ
bền đặc trưng (characteristic strength): Giá trị danh nghĩa của độ bền của vật liệu
được sử dụng để xác định độ bền thiết kế. Độ bền đặc trưng thường dựa vào một
phân vị xác định ở đầu dưới của hàm phân phối xác suất của độ bền.
6.1.22.
Đường
kính ngoài danh nghĩa (nominal outside diameter): Là đường kính ngoài
quy ước. Ví dụ ống 12 inch có đường kính ngoài thực tế là 12,75 inch.
6.1.23.
Độ
không tròn (out of roundness): Là độ lệch của chu vi đường ống so với hình
tròn. Độ lệch này có thể là độ ôvan (%), hoặc là độ không tròn cục bộ như bẹp
(mm).
6.1.24.
Độ
ô van (ovalisation):
Là độ lệch dạng elíp của chu vi đường ống so với hình tròn.
6.1.25.
Điểm
chờ(hold point)– H :
Điểm chờ được định nghĩa là một việc sẽ không được tiến hành nếu không được
Đăng kiểm phê duyệt.
6.1.26.
Giai
đoạn thi công (construction phase): Tất cả các giai đoạn trong quá trình thi
công bao gồm chế tạo, lắp đặt, thử và chạy thử, đến khi công trình hay hệ thống
được an toàn và có khả năng vận hành theo mục đích sử dụng. Đối với đường ống,
giai đoạn này bao gồm quá trình vận chuyển, hàn trên bờ và trên xà lan, rải
ống, chỉnh sửa, đấu nối (tie-in), thử áp lực, chạy thử và sửa chữa.
6.1.27.
Giám
sát (surveillance) – S: Giám sát là theo dõi liên tục và kiểm tra trạng thái của
đối tượng và phân tích các báo cáo để đảm bảo rằng các yêu cầu đề ra đã được
thực hiện đầy đủ. Khối lượng giám sát phụ thuộc vào từng dự án cụ thể cũng như
theo kinh nghiệm của Đăng kiểm. Viết tắt số lần giám sát được xác định như sau:
o
S1
= giám sát từng đợt, một lần /1 tuần;
o
S2
= giám sát với tần suất tối thiểu 1 lần/ngày;
o
S3
= giám sát với tần suất tối thiểu 1 lần/ca;
6.1.28.
Hệ
số hiệu ứng điều kiện tải trọng (codition load effect factor): Hệ số hiệu ứng tải
trọng đưa vào trong tính toán mất ổn định có tính đến các điều kiện tải trọng
cụ thể.
6.1.29.
Hệ
số chế tạo (fabrication factor): Hệ số được đưa vào độ bền vật liệu để bù lại
sự suy giảm của độ bền vật liệu do tạo hình nguội trong quá trình chế tạo ống.
6.1.30.
Hư
hỏng (failure):
Sự kiện gây ảnh hưởng đến một bộ phận hoặc cả hệ thống và gây ra một hoặc cả
hai hiệu ứng sau đây:
o
Làm
mất chức năng từng phần hoặc cả hệ thống;
o
Giảm
khả năng làm việc dẫn đến giảm đáng kể sự an toàn của công trình, sinh mạng con
người và môi trường.
6.1.31.
Hiệu
ứng tải trọng (load effect): Hiệu ứng của một tải trọng đơn lẻ hoặc tổ hợp
tải trọng lên thiết bị hoặc hệ thống, ví dụ như ứng suất, biến dạng, chuyển vị,
dịch chuyển, chuyển động.
6.1.32.
Hệ
số hiệu ứng tải trọng (load effect factor): Hệ số an toàn riêng phần này nhân với
hiệu ứng tải trọng đặc trưng để nhận được hiệu ứng tải trọng thiết kế.
·
Hệ
số sức bền của vật liệu(material resistance factor): Hệ số an toàn riêng
phần để chuyển sức bền đặc trưng thành một phân vị sức bền thấp hơn.
6.1.33.
Hệ
số cường độ vật liệu (material strength factor): Hệ số để xác định
cường độ đặc trưng của vật liệu phản ánh độ tin cậy của giới hạn chảy.
6.1.34.
Hệ
thống kiểm soát áp suất (pressure control system): Đối với đường ống,
đây là hệ thống kiểm soát áp suất trong đường ống, bao gồm hệ thống điều áp, hệ
thống an toàn áp suất, các thiết bị đi kèm và các hệ thống báo động.
6.1.35.
Hệ
thống điều áp (pressure regulating system): Đối với đường ống, đây là hệ thống để
đảm bảo rằng áp suất đã định được duy trì trong đường ống mà không phụ thuộc
vào áp suất thượng nguồn (upstream pressure).
6.1.36.
Hệ
thống an toàn áp suất (pressure safety system): Đây là hệ thống độc
lập với hệ thống điều áp và hệ thống này dùng để đảm bảo rằng áp suất trong
đường ống không vượt quá áp suất sự cố cho phép.
6.1.37.
Hệ
số an toàn riêng phần (partial safety factor): Là hệ số làm thay
đổi giá trị đặc trưng của một biến số thành giá trị thiết kế ví dụ như hiệu ứng
tải trọng, độ bền của vật liệu.
6.1.38.
Khảo
sát hoàn công (as-built survey): Việc khảo sát hệ thống đường ống đã được
lắp đặt và hoàn thành được tiến hành để đảm bảo rằng việc thi công đã đáp ứng
được các yêu cầu đã định và ghi nhận lại các sai lệch so với thiết kế ban đầu
nếu có.
6.1.39.
Khảo
sát trong lắp đặt (as-laid survey): Khảo sát được tiến hành hoặc thông qua việc
theo dõi liên tục các điểm tiếp đáy biển của đường ống hoặc thông qua các tàu
chuyên dụng trong suốt quá trình lắp đặt đường ống.
6.1.40.
Kiểm
tra (inspection): Các
hoạt động như đo đạc, xem xét, thử nghiệm, đo một hoặc nhiều đặc tính của một
sản phẩm hoặc một hoạt động và so sánh kết quả với các yêu cầu đã định để xác
định tính phù hợp.
6.1.41.
Lô
(lot): Số
lượng các ống từ cùng một mẻ luyện, trong cùng một mẻ xử lí nhiệt và có cùng
đường kính và chiều dày thành ống.
6.1.42.
Lắp
đặt (installation – activity): Các hoạt động liên quan đến việc lắp đặt
thiết bị, đường ống hoặc kết cấu, như rải ống, đấu nối, đóng cọc..., bao gồm cả
thử cuối cùng và chuẩn bị vận hành.
6.1.43.
Mất
ổn định tổng thể (buckling, global): là dạng mất ổn định liên quan một chiều dài
đáng kể của đường ống, thường gồm nhiều mối nối ống và không có biến dạng lớn
về diện tích tiết diện, ví dụ mất ổn định do vồng lên (upheaval).
6.1.44.
Mất
ổn định cục bộ (buckling, local): là dạng mất ổn định của một đoạn ống ngắn
gây ra sự thay đổi lớn về mặt cắt, ví dụ như méo mó, gấp nếp và xoắn cục bộ
thành ống.
6.1.45.
Mài
mòn (erosion):
Hao mòn vật liệu do va đập lặp lại của các hạt cát hoặc các giọt chất lỏng.
6.1.46.
Mỏi
(fatigue):
Sự thoái hoá vật liệu do tác dụng của tải trọng tuần hoàn.
6.1.47.
Nhiệt
độ thiết kế cực đại (design temperature, maximum): Nhiệt độ cao nhất có
thể mà các thiết bị hay hệ thống có thể trải qua trong quá trình lắp đặt và vận
hành. Nhiệt độ môi trường cũng như nhiệt độ vận hành phải được xem xét khi xác
định nhiệt độ thiết kế cực đại.
6.1.48.
Nhiệt
độ thiết kế cực tiểu (design temperature, minimum): Nhiệt độ thấp nhất
mà các thiết bị hay hệ thống có thể trải qua trong quá trình lắp đặt và vận
hành, bất kể ở áp suất nào. Nhiệt độ môi trường cũng như nhiệt độ vận hành phải
được xem xét khi xác định nhiệt độ thiết kế cực tiểu.
6.1.49.
Nứt
do áp lực hydro (hydrogen presure induced cracking - HPIC): Vết nứt bên trong
của vật liệu rèn do hình thành áp lực hydro trong các lỗ rỗng vi mô.
6.1.50.
ống
chữ J(J-tube):
ống có hình chữ J được lắp đặt trên giàn. Một ống có thể được kéo qua ống chữ J
để làm ống đứng. ống chữ J kéo dài từ mặt sàn giàn đến phần ống cong tại đáy
biển. ống chữ J được nối với kết cấu đỡ bởi các gối đỡ ống chữ J.
6.1.51.
ống
có lớp lót (Lined pipe): ống có lớp lót bên trong với liên kết giữa vật liệu cơ
bản (đường ống) và vật liệu lớp lót là liên kết cơ học.
6.1.52.
ống
có lớp phủ (Clad pipe): ống có lớp phủ bên trong, mà liên kết giữa vật liệu cơ
bản (ống) và vật liệu phủ là liên kết cấu trúc (metallurgical bond).
6.1.53.
ống
hàn tần số cao (pipe, high frequency welded - HFW): ống được chế tạo từ
một dải thép tấm bằng cách hàn dọc theo chiều dài mà không thêm kim loại đắp.
Mối hàn dọc được hàn bằng dòng điện có tần số cao (tối thiểu là 100 kHz) được
đưa vào trực tiếp hoặc bằng cảm ứng. Vùng mối hàn hoặc toàn bộ ống phải được xử
lý nhiệt.
6.1.54.
ống
đúc liền (pipe, seamless - SML): ống được chế tạo nhờ quá trình tạo hình nóng
tạo ra sản phẩm ống tròn mà không có đường hàn.
6.1.55.
ống
với đường hàn hồ quang dưới lớp trợ dung dọc hoặc xoắn ốc (SAWL, SAWH): ống được chế tạo
từ một dải hoặc tấm với một đường hàn dọc (SAWL) hoặc xoắn ốc (SAWH) được hàn theo
quá trình hàn hồ quang dưới lớp trợ dung với tối thiểu một lớp hàn bên trong và
một lớp hàn bên ngoài của ống.
6.1.56.
Phân
vị (Fractile):
Phân vị cấp p là giá trị xp được xác định như sau:
F(xp)
= p, với F là hàm phân phối xác suất của xp.
6.1.57.
Sức
bền đặc trưng (characteristic resistance): Giá trị tham chiếu của độ bền kết
cấu được sử dụng để xác định độ bền thiết kế. Sức bền đặc trưng thường dựa vào
một phân vị xác định ở đầu dưới của hàm phân phối xác suất của sức bền.
6.1.58.
Sổ
tay lắp đặt (installation manual): Tài liệu được nhà thầu chuẩn bị để mô tả và
chứng minh rằng phương pháp lắp đặt và thiết bị được nhà thầu sử dụng phù hợp
với các yêu cầu đã định và các kết quả có thể được kiểm chứng.
6.1.59.
Tải
trọng đặc trưng (characteristic load): Giá trị tham chiếu của một tải trọng được
sử dụng trong việc xác định các hiệu ứng tải trọng. Giá trị này thường dựa vào
một phân vị xác định ở đầu trên của hàm phân phối xác suất của tải trọng.
6.1.60.
Tuổi
thọ thiết kế (design life): Khoảng thời gian dự kiến ban đầu tính từ lúc bắt đầu thi
công hoặc sử dụng đến khi giải bản vĩnh viễn các thiết bị hoặc hệ thống. Tuổi
thọ thiết kế ban đầu có thể được kéo dài sau khi đường ống được chứng nhận lại.
6.1.61.
Thiết
kế (design):
Toàn bộ các vấn đề kỹ thuật liên quan để thiết kế đường ống bao gồm kết cấu,
vật liệu và ăn mòn.
6.1.62.
Thử
thủy tĩnh (hydro-test): Xem định nghĩa thử áp lực tại nhà máy (mục 6.1.8).
6.1.63.
Trạng
thái giới hạn (limit state): Là trạng thái khi đó công trình không còn
thoả mãn các yêu cầu. Các trạng thái giới hạn sau có liên quan đến các hệ thống
đường ống:
o
SLS
(serviceability limit state): trạng thái giới hạn vận hành;
o
ULS
(ultimate limit state): trạng thái giới hạn cực đại;
o
FLS
(fatigue limit state): trạng thái giới hạn mỏi;
o
ALS
(accidental limit state): trạng thái giới hạn sự cố.
6.1.64.
Tải
trọng (load):
là bất cứ tác động nào gây ra ứng suất, biến dạng, chuyển vị, dịch chuyển,
chuyển động… của thiết bị hay hệ thống.
6.1.65.
Tổ
hợp tải trọng (load combination): Chỉ tiêu trạng thái giới hạn mất ổn
định cục bộ đối với tải trọng tổ hợp phải được kiểm tra cho hai tổ hợp tải
trọng a và b. Tổ hợp tải trọng a là kiểm tra hệ thống và chỉ được áp dụng khi
có ảnh hưởng đối với toàn bộ hệ thống.
6.1.66.
Thử
áp lực tại nhà máy (mill pressure test): Thử độ bền thủy tĩnh tại nhà máy, xem
TCVN 6475-6: 2007 - Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật hệ thống đường ống
biển - phần 6 mục 2.2.
6.1.67.
Vận
hành bất thường (operation, incidental): Các điều kiện vận hành khác với bình
thường của thiết bị hoặc hệ thống. Đối với đường ống, các điều kiện bất thường
có thể dẫn đến áp suất sự cố, như dâng áp do đóng van đột ngột hoặc do hệ thống
điều chỉnh áp suất và sự kích hoạt hệ thống an toàn áp suất bị hỏng.
6.1.68.
Vận
hành bình thường (operation, normal): Các điều kiện xuất hiện từ việc sử dụng và áp
dụng các thiết bị hoặc hệ thống theo dự kiến, bao gồm việc theo dõi tình trạng
và tính toàn vẹn, bảo dưỡng, sửa chữa.
6.1.69.
Vùng
khí quyển (Atmospheric zone): Phần đường ống nằm phía trên vùng có mực
nước biến động.
6.1.70.
Xem
xét (review) – R:
Xem xét là kiểm tra một cách hệ thống các báo cáo và tài liệu. Mức độ xem xét
sẽ phụ thuộc vào loại tài liệu và mức độ liên quan. Viết tắt các mức độ xem xét
được định nghĩa như sau:
o
I
= Tham khảo;
o
R1=
Xem xét các ý chính;
o
R2=
Xem xét toàn diện.
6.2.
Các
ký hiệu và viết tắt
·
ALS
: Trạng thái giới hạn sự cố;
·
ASD:
Thiết kế theo ứng suất cho phép;
·
AUT:
Kiểm tra siêu âm tự động;
·
C-Mn:
Các bon – Măng gan;
·
CRA:
Hợp kim chống ăn mòn;
·
CTOD:
Sự dịch chuyển mở rộng các đầu vết nứt;
·
DFI:
Thiết kế, chế tạo và lắp đặt;
·
DP:
Định vị động;
·
ECA:
Đánh giá tới hạn kỹ thuật;
·
ESD:
Dừng khẩn cấp;
·
FLS:
Trạng thái giới hạn mỏi;
·
FMEA:
Phân tích hậu quả của các dạng hư hỏng;
·
HAZOP:
Nghiên cứu nguy hiểm và khả năng vận hành;
·
HAZ:
Vùng ảnh hưởng nhiệt;
·
HPIC:
Nứt do áp suất hyđro;
·
HFW:
Hàn tần số cao;
·
IM:
Sổ tay lắp đặt;
·
LRFD:
Thiết kế theo các hệ số tải trọng và sức bền;
·
LBW:
Hàn bằng chùm tia laser;
·
MAIP:
áp suất bất thường cho phép cực đại;
·
MAOP:
áp suất vận hành cho phép cực đại;
·
MIP:
áp suất bất thường cực đại;
·
MPQT:
Thử chứng nhận quy trình chế tạo;
·
MPS:
Quy định kỹ thuật của quy trình chế tạo;
·
NDT:
Kiểm tra không phá hủy;
·
PRE:
Sức bền chống mòn rỗ tương đương;
·
SLS:
Trạng thái giới hạn vận hành;
·
SMTS:
Độ bền kéo tối thiểu quy ước;
·
SMYS:
ứng suất chảy tối thiểu quy ước;
·
ULS:
Trạng thái giới hạn cực đại;
·
A - Diện tích tiết
diện;
·
Ai =
(D-2t)2;
·
Ae =
D2;
·
As - Diện tích tiết
diện phần thép vành khăn: As = p(D-t)t;
·
D - Đường
kính ngoài danh nghĩa;
·
Dfat Tổn thương mỏi tích
luỹ hay tổng Miner;
·
Dmax Đường
kính trong hoặc ngoài lớn nhất đo được;
·
Dmin Đường kính trong
hoặc ngoài nhỏ nhất đo được;
·
Di
Đường
kính trong danh nghĩa: Di = D – 2.tnom ;
·
E Môđun
đàn hồi;
·
f0 Độ
ôvan: f0 =
;
·
fy Giới hạn chảy
dùng trong thiết kế;
·
fu Độ bền kéo dùng
trong thiết kế;
·
fk Độ bền vật liệu;
·
g Gia tốc trọng
trường;
·
h Chiều cao từ phần
ống đứng tới điểm tham chiếu dùng để xác định áp suất thiết kế;
·
Hs Chiều cao sóng
đáng kể;
·
M Mômen;
·
MA Mômen
uốn do tải trọng sự cố;
·
Md Mômen
uốn thiết kế;
·
Mômen uốn thiết kế tối đa, ví
dụ trong trạng thái biển ngắn hạn;
·
ME Mômen uốn do tải
trọng môi trường;
·
MF Mômen uốn do tải
trọng chức năng;
·
Mk Mômen
chống uốn dẻo;
·
N Lực dọc trục thực trong
thành ống (Lực kéo là dương);
·
ni Số chu trình của
khối ứng suất thứ i;
·
Ni Số chu trình tới
phá huỷ ứng với mức ứng suất thứ i;
·
Độ
không tròn: O = Dmax - Dmin
·
Pb áp suất kháng vỡ;
·
pc áp suất gây móp
đặc trưng;
·
pd áp suất thiết kế
tại điểm tham chiếu;
·
pe áp suất ngoài;
·
pel áp suất gây móp
đàn hồi;
·
pi áp suất trong;
·
pinc áp suất bất thường;
·
pld áp suất thiết kế
cục bộ;
·
pli áp suất bất thường
cục bộ;
·
pp áp suất phá huỷ
dẻo;
·
ppr áp
suất lan truyền;
·
pt
áp suất thử;
·
Rk Véc tơ độ bền;
·
t1,
t2 Chiều
dày thành ống, xem TCVN 6475-7 mục 4.3;
·
tcorr Dự trữ ăn mòn;
·
tnom Chiều dày thành ống
danh nghĩa (không bị ăn mòn);
·
Te Lực kéo hữu hiệu
(lực dọc trục) (lực kéo là dương);
·
Te,A Lực kéo hữu hiệu do
tải trọng sự cố;
·
Te,E Lực kéo hữu hiệu do tải trọng môi trường;
·
Te,F Lực kéo hữu hiệu do
tải trọng chức năng
·
Lực kéo hữu hiệu thiết kế
tối đa ví dụ trong trạng thái giới hạn ngắn hạn;
·
Ted Lực kéo hữu hiệu
thiết kế;
·
Tk Độ bền dẻo chống
lực kéo dọc trục;
·
Tp Chu kì đỉnh của
sóng;
·
Tw Lực kéo thành ống
thực;
·
Tz Chu kì cắt không
của sóng;
·
a Hệ số dãn nở
nhiệt;
·
afab Hệ số chế tạo;
·
ac Thông số ứng suất
dòng;
·
afat Tỷ lệ tổn thương
mỏi cho phép;
·
agw Hệ số đường hàn chu
vi;
·
aU Hệ số độ bền vật
liệu;
·
gA Hệ số hiệu ứng
tải trọng đối với tải trọng sự cố;
·
gC Hệ số hiệu ứng
điều kiện tải trọng;
·
gE Hệ số hiệu ứng tải
trọng đối với tải trọng môi trường;
·
gF Hệ số hiệu ứng
tải trọng đối với tải trọng chức năng;
·
gm Hệ số sức bền của
vật liệu;
·
gSC Hệ số sức bền theo
các cấp an toàn;
·
h Hệ số sử dụng;
·
m Hệ số ma sát.